Phát minh mới nhất của người Nhật về bí quyết phòng ngừa và tự chữa bệnh nan y hiệu nghiệm thần kỳ Nguyên tác Nhật ngữ Lập Thạch Hòa



tải về 0.98 Mb.
trang33/34
Chuyển đổi dữ liệu04.08.2016
Kích0.98 Mb.
#12260
1   ...   26   27   28   29   30   31   32   33   34

Cà rốt và Bệnh tiêu chảy


Có nhiều nguyên do gây ra tiêu chảy, và tiêu chảy được đề cập ở đây là những trường hợp bình thường, không do nhiễm trùng..Một số các chất thiên nhiên được dùng để cầm tiêu chảy như tannins (trong lá ổi, vỏ măng cụt..), chất nhày mucilage, pectin.. Pectin là chất sơ tan được có thể giúp tạo thành dạng cục của phân.. Dược phẩm bán trên thị trường để trị tiêu chảy ‘Kaopectate’ có thành phần chính là..Pectin. Và cà rốt chứa khá nhiều pectin..nên là thực phẩm lý tuởng khi bị tiêu chảy, nhất là ở trẻ em. cháo nấu với cà rốt rất hữu hiệu để cầm tiêu chảy.

Những khả năng trị liệu khác của Cà rốt:

·        Khả năng kích ứng hoạt động của Hệ Miễn nhiễm:

Cà rốt và những Rau quả có chứa nhiều Beta-carotene có thể kích thích hoạt động của Hệ Miễn nhiễm, chống lại sự nhiễm trùng do vi-khuẩn và siêu vi-khuẩn.. Trong một cuộc nghiên cứu trên 60 vị cao niên, tuổi trung bình của nhóm là 56: TS Ronald Watson của ĐH Arizona, Tucson đã tìm thấy là beta carotene gia tăng được tỷ lệ của các tế bào miễn nhiễm chống lại nhiễm trùng như các tế bào natural killers, tế bào lympho tăng hoạt, tế bào T-helper..Lượng beta carotene đưa vào cơ thể càng cao thì con số các tế bào phòng vệ càng gia tăng , lượng lý tưởng nhất, theo TS Watson là 60mg beta carotene mỗi ngày.

·        Cà rốt và những vấn đề của DA:

Cũng do ở Beta-carotene, tiền chất của Vitamin A: Cà rốt có thể giúp bảo vệ da, sửa chữa được những hư hại nơi da.Dược-phẩm Retin-A  dùng để trị mụn trứng cá , chính là một dược phẩm..chứa carotenoids. Một số chuyên gia thẩm mỹ đã khuyên  quý vị phụ nữ nên xay cà rốt chung vớt cà chua để đắp lên da khi bị nám da do ánh mặt trời và khi muốn nuôi da.

Vitamin A có khả năng giúp da.. chậm lão hóa, chậm tạo nếp nhăn..do đó rất nên ăn cà rốt hàng ngày, đồng thời nên xay cà rốt  thành khối nhuyễn, đắp lên mặt mỗi ngày từ 15 đến 30 phút để giúp làm mất những nếp nhăn ( Natural Organic Hair and Skin Care của Aubrey Hampton).

·        Cà rốt và Bệnh sán lãi:

Tinh dầu trong Cà rốt có khả năng diệt sán lãi nhẹ, khởi đầu có tính kích thích và sau đó gây tê liệt sán lãi.

Tại Đức, dầu Cà rốt được dùng làm thuốc trị giun kim.

 

Hiện tượng dư thừa Cà rốt:

Làm cách nào để biết..mình đã ăn quá thừa cà rốt ? Theo TS Paul Lachance, Trưởng Khoa Thực Phẩm tại ĐH Rutgers, New Brunswick, New Jersey thì cứ nhìn vào lòng bàn tay.. khi lòng bàn tay đổi thành màu vàng-cam thì đó là biểu hiện đã ăn thừa cà rốt mà cơ thể có thể chấp nhận.. sự kiện đổi màu này xảy ra do ở tác dụng của các sắc tố carotenoids. Cũng theo TS Lachance thì đa số chúng ta chỉ cần khoảng 5 đến 6 mg beta-carotene mỗi ngày nghĩa là 1 củ cà-rốt cỡ trung bình , là đủ cho các nhu cầu và các lợi điểm  bảo vệ sức khoẻ của carotenoids , và nếu ăn nhiều hơn nữa ..vài củ cà rốt mỗi ngày..thì sau vài tháng lòng bàn tay sẽ có thể chuyển màu.. và nếu tiếp tục nữa sẽ đến lòng bàn chân.. nhưng tất cả hiện tượng đổi màu này lại không có hại gì cho sức khoẻ cả !

Cà rốt trong Đông-Y:

-         Tuy Cà rốt không được chính thức xem là một vị thuốc trong Đông Y cổ truyền: Tên ‘Hồng la-bặc’ để gọi Cà rốt có lẽ đúng hơn là để gọi củ cải có mầu hồng và được ghi chép là chủ trị hạ khí, bổ trung-tiêu, thông được lồng ngực, khai thông trường vị , làm yên ngũ tạng..

-         Theo Y-dược Trung Hoa ngày nay thì Cà rốt có vị ngọt, tính Bình, tác dụng vào các kinh mạch thuộc Tỳ, Can và Phế với khả năng bổ Tỳ, trợ giúp tiêu hóa; bổ Can giúp sáng mắt, giải trừ được nghịch ‘Khí’, trị ho , giải ‘Nhiệt’ và trừ độc.

-         Để trị khó tiêu, đầy bụng, bón uất: dùng cháo cà rốt nấu với đường, hoặc thêm vào củ cải trắng.

-         Để trị mắt mờ do yếu gan, quáng gà, trẻ kém ăn..nấu cháo cà rốt chung với gan heo.

-         Để trị ho do phế ‘nhiệt’, uống nước cốt cà rốt xay chung với táo tầu ( bỏ hột).

-         Để trị trẻ em lên sởi , cho uống nước sắc cà rốt, củ năng và ngò ta

                                 Dược Sĩ Trần Việt Hưng   2/2000



Tài liệu sử dụng:

§         PDR for Herbal Medicines.

§         The Green Pharmacy ( James Duke)

§         The Healing Foods (P. Hausman &  J B Hurley)

§         Editors of Prevention:

-         The Complete Book of Natural & Medicinal Cures

-         Food and You

-         New Foods for Healing.

§         Nature’s Cures

§         Food your Miracle Medicine (Jean Carper)

§         Chinese Dietary Therapy ( Liu Jilin)

 

 



---o0o---

Củ Cải Trắng


(Trích Thuốc Nam Trên Ðất Mỹ, tập 2)

 Củ cải trắng là một gia đình thực vật bao gồm nhiều loại rau có củ khác nhau, có thể tạm chia thành 2 nhóm: Nhóm củ cải trắng Âu-Mỹ với củ thường nhỏ và tròn trịa màu từ trắng đến hồng nhạt, có khi tím, được gọi chung là Radish và nhóm Á châu, thường gọi là Oriental (Chinese hay Japanese) Radish hoặc khác hơn là Daikon: củ thường lớn , thuôn dài màu trắng. Trong phạm vi bài này xin bàn đến Daikon là loại Củ cải trắng mà người Việt thường dùng kho chung với thịt hay cá hoặc để muối chua.

 ·        Tên Khoa học:

Raphanus sativus thuộc Họ thực vật Cruciferae. Người Mỹ thường gọi nhất dưới tên Daikon.

Đông Y gọi là Lai bặc, Hạt dùng làm thuốc, nên vị thuốc được gọi là Lai bặc tử (Lai-fu-zhi). Y-Dược Nhật gọi là Raifukushi.

Tên thực vật: Raphanus  phát xuất từ tiếng Hy lạp ‘Raphanos’ nghĩa là ‘dễ trồng’, và ‘sativus’ là do ở đặc tính đã được trồng từ lâu đời..

·        Lịch sử và Đặc tính thực vật:

Cây củ cải trắng được xem là có nguồn gốc từ Trung Hoa và sau đó được du nhập sang vùng Trung Á từ thời Tiền sử. Củ cải trắng có mặt tại Ai cập trước cả thời Kim tự tháp và được ghi chép trong sách vở như những cây rau thông dụng. Các Vua Pharaon Ai cập đã xếp Củ cải trắng chung với dưa leo, tỏi, hành .. vào thực đơn hàng ngày; những người nô lệ xây dựng kim tự tháp cũng được nuôi bằng củ cải trắng mà họ gọi là  gurmaia. Những cây củ cải trắng đầu tiên trồng tại Ai cập có lẽ là để ép hạt lấy dầu

Người Hy lạp đã đúc hình củ cải trắng bằng vàng để dâng cúng Thần Apollo. Một Y sĩ thời cổ Hy lạp đã viết cả một quyển sách để mô tả những đặc tính dược dụng của củ cải trắng. Sách vở tại Anh quốc đã ghi nhận vào năm 1548 , dân Anh đã biết ăn củ cải trắng sống với bánh mì hoặc nghiền nát củ cải để làm nước sốt dùng chung với thịt, và có lẽ Columbus chính là người đã đưa củ cải trắng đến Mỹ châu. Những ghi nhận đầu tiên cho thấy củ cải trắng xuất hiện tại Mexico vào năm 1500 và tại Haiti vào 1565..

Tại Oaxaca (Mexico) hàng năm đến ngày 23 tháng 12 có Đêm Củ cải (Night of the Radishes): trong ngày này có phong tục khắc hình trên củ cải, hình càng lớn càng tốt..

Củ cải trắng thuộc loại cây rau thu hoạch vào mùa lạnh, và cây cũng cần nhiệt độ cao để có thể nẩy mầm.

Nhóm củ cải trắng bao gồm nhiều loại khác nhau: Tại Á đông, củ cải thường được dùng sau khi nấu chín ; tại Ai cập và vùng Cận Đông, có những loài chỉ trồng để lấy lá. Loại trồng tại Hoa Kỳ có thể dùng cả củ lẫn lá để ăn như salad trộn hoặc nấu chín. Tại Nhật là nơi ăn nhiều củ cải trắng nhất thế giới (loại Daikon): sản lượng daikon chiếm trên 25% thu hoạch của tổng số các loại rau.

Củ cải trắng tương đối dễ trồng, cần đất thông thoát nước và sốp để rễ dễ phát triển thành củ: cây cũng cần được tưới nhiều nước và tốt nhất là được bón bằng phân tro.

Củ cải trắng thuộc loại cây hằng niên, nhưng cũng có giống dài ngày, lại được xem là lưỡng niên. Cây có lá dài, hoa có cuống màu trắng hoặc tím lợt nhưng không bao giờ có màu vàng. Hạt nhỏ màu đỏ xậm: 1 gram chứa khoảng 120 hạt. Có thể giữ khả năng nẩy mầm đến 5 năm.

·        Những loại Củ cải trắng đáng chú ý:

-         Nhóm củ cải thông thường:  Pháp gọi chung dưới tên Radish de tous les mois; Nhóm này cho củ tròn nhỏ, ngắn ngày, thời gian thu hoạch kể từ khi gieo hạt là khoảng 5-6 tuần. Các tên thường gặp như  White turnip radish, Scarlet French turnip radish..

-         Nhóm củ cải dài:  Nhóm này cho củ dài khoảng 10-15 cm, hình như củ cà rốt với các tên như Long Scarlet, Long white radish..

-         Nhóm củ cải Á châu hay Daikon: còn gọi là ‘Chinese Radish’ hay Lobok. Nhóm này cho củ rất lớn, dài đến 30 cm, hình trụ với trọng lượng trung bình từ 250 gram đến 1 kg, nhưng cá biệt có củ nặng đến 25 kg, gặp tại Nhật. Nhóm này được trồng rất phổ biến tại các nước Á châu (Nhật, Trung hoa, Triều tiên, Việt Nam).. Riêng tại Nhật ngoài củ cải còn có một loại giá làm từ hạt củ cải trắng gọi là Radish sprouts hay Kaiware, Tsumamina. Nam Hàn cũng lai tạo riêng một giống củ cải trắng đặc biệt để làm Kim chi.

-         Củ cải đen Nga Sô: Tại Nga sô có trồng một loại củ cải đen đặc biệt, gọi là Zakuski, loại củ cải này có vị khá cay và rất được ưa chuộng tại các quốc gia Đông Âu, và cũng được xem là món rau của lưu dân Do thái (với món mứt độc đáo tên là Einge-machts làm bằng củ cải đen thái nhỏ, chưng đường hay mật, rồi trộn với gừng tán mịn và hạnh nhân.



 

·        Thành phần hóa học:



Thành phần dinh dưỡng:  100 gram phần ăn được chứa:

 

Daikon tươi

Daikon khô

Giá Daikon

- Calories

18

271

41

- Chất đạm

0.60g

7.90 g

3.81 g

- Chất béo

.10 g

0.72 g

2.53 g

- Chất sơ

0.64 g

8.37 g

n/a

- Calcium

27 mg

629 mg

51 mg

- Sắt

0.40 mg

6.73 mg

0.86 mg

- Magnesium

16 mg

170 mg

44 mg

- Phosphorus

23 mg

204 mg

113 mg

- Potassium

227 mg

3494 mg

86 mg

- Sodium

21 mg

278 mg

6 mg

- Kẽm

n/a

N/a

0.56 mg

- Ðồng

n/a

N/a

0.12 mg

- Manganese

 n/a

N/a

0.26 mg

- Beta-Carotene

0

 0

391 IU

- Thiamine(B1)

 0.020 mg

0.27 mg

0.102 mg

- Riboflavine(B2)

0.020 mg

0.68 mg

0.103 mg

- Niacin (B3)

0.2 mg

3.4 mg

2.853 mg

- Pantothenic Acid

n/a

N/a

0.733 mg

- Pyridoxine

n/a

N/a

0.285 mg

- Folic acid

n/a

N/a

94.7 mcg

- Ascorbic Acid

22 mg

0

28.9 mg

  Trong Củ cải trắng còn có các enzyme như Diastase,  Beta fructosidase Phospholipase D và các chất ức chế Protease; các hợp chất chứa Sulfur như Methanethiol..; các flavonoids như Kaempferol.

 Thành phần hóa học của Hạt:

Hạt củ cải trắng chứa:

-         Dầu béo (35%) trong có các Acid erucic, linoleic và oleic, Glycerol sinapate, Raphanin , Sinapin.

-         Tinh dầu có Methylmercaptan, Hexanal phenol.

-         Alkaloids phức tạp và Flavonoids.

-         Proteins có tác dụng kháng nấm: Rs-AFP1 và Rs-AFP2 ( là những protein loại oligomeric gồm các polypeptides phân tử lượng thấp khoảng 5-kDa ) (J. Biol Chem Số 267-1992)

(Riêng trong RễFerulic acid và nhiều (6) Isoperoxidases  thuộc nhóm glycoproteins với một dây polypeptide đơn độc: 2 isoperoxidades thuộc loại cationic (C1 và C2) , 4  thuộc loại anionic (A1 đến A4)

 ·        Dược tính và Cách dùng:

1. Củ cải trắng trong Y-Dược Đông Phương:

Đông Y, nhất là Trung Hoa, chỉ dùng hạt làm thuốc: Dược liệu được thu hoạch khi chín vào đầu mùa hè, phơi khô dưới nắng. Vị thuốc được gọi là  La bặc tử  (Nhật dược là Raifukushi, và Hàn quốc là Naebokcha).

-         La bặc tử được xem là có vị ngọt, tính bình và tác dụng vào các kinh mạch thuộc Phế, Tỳ và Vị.

-         La bạc tử có khả năng làm thông thoát sự ứ tắc của thực phẩm và biến cải sự tồn đọng của thực phẩm, do đó được dùng để giải thoát sự trì trệ của đồ ăn nơi ‘Trung tiêu’ gây ra những cảm giác tức ách, khó chịu, ợ chua với hơi thở hôi, đau bụng cùng tiêu chảy. Trong các trường hợp này La bạc tử được dùng chung với Sơn tra (Fructus Crataegi=Shan-zha) và Vỏ quít chín đã phơi khô (Trần bì) , và Thần khúc.

-         La bạc tử cũng có tác dụng làm ‘giáng’ Khí , trừ Đờm giúp trị các trường hợp Ho và thở khò khè..Dùng chung với Hạt táo, hạt Tía tô.

-         Theo Trung-dược hiện đại:

-         Hạt , do tác dụng của Raphanin, có khả năng diệt được các vi khuẩn Sta phylococcus aureus, Streptococcus pneumoniae, E. coli và cũng ức chế được sự phát triển của một số nấm gây bệnh . Do đó Hạt tươi được dùng để trị nhiễm Trichomonas nơi Phụ nữ, trị ho ra máu. Nước sắc từ hạt tươi dùng để bơm rửa (enema) trị sưng ruột do nhiễm trùng loại ulcerative colitis.

-         , phơi khô hay La bặc diệp (Luo-bo Ye) dùng để trị tiêu chảy và kiết lỵ.

-         Rể tươi hay La bản (Luo-po) dùng trị ăn không tiêu, tức ách khó chịu; khát nước, chảy máu cam.

 

2. Dược tính theo Y học Tây Phương:

-         Khả năng giúp tiêu thực: Củ cải trắng có thể dùng để giúp tiêu hóa các chất bột trong bữa ăn, tác dụng này là do ở Diastase trong củ cải, nhất là Daikon. Người Nhật thường dùng daikon trong những bữa ăn có nhiều chất bột.

-         Khả năng loại các chất béo thừa trong cơ thể: Các Bác sĩ Nhật tại BV Kyoto đã dùng củ cải trắng để giúp làm tan các lớp mỡ tồn đọng trong cơ thể bằng cách cho dùng 1 dung dịch làm bằng Củ cải trắng và cà rốt theo phương thức sau:  Nấu 15gram cà rốt đã sắt nhỏ với 15 gram Daikon đã sắt nhỏ trong 250 ml nước, thêm vào 1 thìa cà phê nước cốt chanh, 5 gram hải tảo. Đun sôi trong 5 phút. Lọc và uống mỗi ngày 2 lần (sáng và chiều) trong 3-4 tháng.

-         Khả năng ngừa Sạn thận và sạn mật:  Thử nghiệm tại Universidad Autonoma Metropolitana Xochimilco, Mexico ghi nhận tác dụng làm tan sạn thận của nước trích từ vỏ ngoài Củ cải trắng nơi chuột (chuột được cấy dĩa bằng kẽm vào bàng quang): trọng lượng của khối sạn giảm rõ rệt so với nhóm đối chứng, tác dụng này kèm theo với tác dụng lợi tiểu (J. Ethnopharmacology Số 68-1999).

-         Một phương thức khá phổ biến để ngừa sạn thận tại Anh là uống mỗi ngày 20-30 gram nước cốt củ cải trắng (xay bằng blender) với 100 ml rượu nho.

-         Củ cải trắng và Ung thư: Củ cải trắng có thể ngừa và trị vài dạng ung thư:

(a)    Trong Agricultural & Biological Chemistry Số tháng 9-1978, các nhà nghiên cứu tại National Cancer Institute đã ghi nhận các hợp chất có chứa Sulfur trong củ cải trắng như Methanethiol có tác dụng diệt trùng rất mạnh đồng thời ngăn cản được sự phát triển của các tế bào ung thư. Hợp chất này chính là chất đã tạo mùi hôi của củ cải khi bị thối.

(b)   Trong Journal of Food Science, GS Barbara Klein thuộc ĐH Illinois tại Urbana đã cho rằng các hợp chất loại Isothiocyanates trong củ cải giúp ngừa ung thư bằng hai cách: ngăn cản sự xâm nhập của các tác nhân gây ung thư (carcinogen) vào các tế bào còn nguyên vẹn và giúp tiêu diệt các tế bào đã bị ung thư. Hơn nữa các protease inhibitor trong củ cải có thêm tác dụng ngăn chặn sự phát triển của các bướu độc và các flavonoids như kaempferol cũng giúp thêm vào sự bảo vệ các tế bào chống lại các hóa chất độc hại.

(c)    Nghiên cứu tại ĐH Kyoto, Nhật (PubMed PMID 11743759 / J Agric Food Chem Dec 2001) chứng minh tác dụng  chống đột biến  của 4-(Methylthio)-3-bu tenyl isothiocyanate trong Củ cải trắng , trên E. coli B/r WP2, và ghi nhận các loải daikon mọc hoang chứa nhiều hoạt chất hơn là những loài nuôi trồng, ăn sống giữ được hoạt chất cao gấp 7 lần khi nấu chín..

Ghi chú: Có lẽ dựa trên những nghiên cứu về  sulforaphane tại ĐH John Hopkins, Council of Scientific and Industrial Research (Hoa Kỳ) đã cho rằng Hạt Củ cải trắng có chứa các dầu béo liên kết với glycosides trong đó chứa allyl-, isopropyl-, và methyl-isothiocyanates và sulphoraphene và 4-methylsulfinyl-3-butenyl-cyanide..

·        Vài phương thức sử dụng trong dân gian:

-         Trong Heineman’s Encyclopedia có ghi một phương thức dân gian để khử mùi hôi của cơ thể như hôi nách, hôi chân như sau: Dùng nước cốt ép từ 4-5 củ cải trắng cỡ trung bình, thêm vào 1/4 thìa glycerine chứa trong chai kín hay giữ trong tủ lạnh: thoa nơi nách hay kẽ chân mỗi buổi sáng sau khi tắm.

-         Trị Nấc cục (Hiccup): Lấy 1 củ cải trắng tươi và 2 lát gừng tươi, nghiền nát chung, lấy nước cốt thêm mật ong, đổ vào 1 ly nước nóng ấm và uống.

 

---o0o---




tải về 0.98 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   26   27   28   29   30   31   32   33   34




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương