PHÇn a: C¢u hái sö Dông atlat bài 1: VỊ trí ĐỊa lí VÀ phạm VI lãnh thổ


Câu 3. Hãy chứng minh rằng tài nguyên du lịch của nước ta tương đối phong phú và đa dạng. Câu 4



tải về 0.93 Mb.
trang9/11
Chuyển đổi dữ liệu08.07.2016
Kích0.93 Mb.
#1560
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11

Câu 3. Hãy chứng minh rằng tài nguyên du lịch của nước ta tương đối phong phú và đa dạng.

Câu 4. Cho bảng số liệu sau:

TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH VIỆT NAM

TRONG GIAI ĐOẠN 1990-2009

Năm

Khách du lịch (nghìn lượt)

Doanh thu (tỉ đồng)

1990

1250

65

1995

6858

8000

2000

13430

17400

2005

19577

30000

2009

3963.2

22280.1

a) Vẽ biểu đồ kết hợp thể hiện tình hình phát triển du lịch ở nước ta trong giai đoạn 1990 - 2009.

b) Nhận xét và giải thích nguyên nhân.



HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI

Câu 1. Trình bày sự chuyển biến về các hoạt động xuất nhập khẩu của nước ta trong thời gian gần đây.

- Sau đổi mới, thị trường buôn bán ngày càng được mở rộng theo hướng đa dạng hóa, đa phương hóa. Việt Nam đã trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO) và hiện có quan hệ buôn bán với phần lớn các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới.

- Tổng giá trị xuất nhập khẩu không ngừng tăng lên, kim ngạch nhập khẩu tăng 13,1 lần, kim ngạch xuất khẩu tăng 13,5 lần. Như vậy, kim ngạch xuất khẩu có tốc độ tăng nhanh hơn kim ngạch nhập khẩu.

- Cán cân xuất nhập khẩu có sự thay đổi.

+ Từ năm 1990 - 1992 cán cân xuất nhập khẩu tiến tới cân đối. Năm 1992, lần đầu tiên chúng ta xuất siêu.

+ Sau năm 1992 đến nay tiếp tục nhập siêu do nhập nhiều tư liệu sản xuất phục vụ cho công cuộc Đổi mới đất nước, tuy nhiên cán cân giảm dần tới mức cân bằng.

- Xuất khẩu:

+ Nhờ việc mở rộng và đa dạng hóa thị trường, kim ngạch xuất khẩu của nước ta liên tục tăng.

+ Các mặt hàng xuất khẩu ngày càng phong phú, bao gồm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản, hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp, hàng nông, lâm, thủy sản.

+ Tuy nhiên, các mặt hàng xuất khẩu cũng có nhiều hạn chế. Trong số các mặt hàng chế biến, tỉ trọng hàng gia công còn nhiều (90 - 95% hàng dệt may) hoặc phải nhập nguyên liệu (60% đối với giày dép).

+ Thị trường xuất khẩu lớn nhất hiện nay là Mĩ, Nhật Bản, Trung Quốc.

- Nhập khẩu:

+ Kim ngạch nhập khẩu nước ta tăng lên khá nhanh. Điều đó phản ánh sự phục hồi và phát triển của sản xuất, nhu cầu tiêu dùng cũng đáp ứng yêu cầu xuất khẩu.

+ Các mặt hàng nhập khẩu bao gồm chủ yếu là nguyên liệu, tư liệu sản xuất và một phần nhỏ là hàng tiêu dùng.

+ Thị trường nhập khẩu chủ yếu của nước ta là khu vực châu Á - Thái Bình Dương và châu Âu.

Câu 2. Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện sự thay đổi cơ cấu giá trị xuất khẩu hàng hóa phân theo nhóm hàng và rút ra những nhận xét cần thiết.

a) Vẽ biểu đồ

Yêu cầu:

- Biểu đồ thích hợp nhất là biểu đồ miền.

- Vẽ đủ các năm, chính xác, đẹp. Ghi đủ tên biểu đồ, số liệu, đơn vị của các trục chú giải.

b) Nhận xét

- Cơ cấu giá trị xuất khẩu hàng hóa phân theo nhóm hàng có sự chuyển dịch.

+ Năm 1995, hàng nông, lâm, thủy sản chiếm tỉ trọng cao nhất, lên tới 46,2%, nhưng tới năm 2009 giảm xuống còn 22,6%.

+ Tỉ trọng của hàng công nghiệp nặng và khoáng sản tăng từ 23,5% (năm 1995) lên 36,2% (2009).

+ Tỉ trọng hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp tăng nhanh nhất từ 28,5% (năm 1995) lên 41,2 % (năm 20089).

- Sự chuyển dịch trên là phù hợp với đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đảng và Nhà nước ta.

- Tuy nhiên, hàng xuất khẩu của nước ta chủ yếu dựa vào các thế mạnh tự nhiên, về các sản phẩm nông nghiệp nhiệt đới và về nguồn lao động đông và rẻ. Những sản phẩm chứa hàm lượng khoa học kĩ thuật cao còn ít.

Câu 3. Hãy chứng minh rằng tài nguyên du lịch của nước ta tương đối phong phú và đa dạng.

a) Tài nguyên du lịch tự nhiên

Tài nguyên du lịch tự nhiên của nước ta tương đối phong phú, đa dạng.

- Về mặt địa hình: đa dạng gồm cả đồi núi, đồng bằng và hải đảo tạo nên nhiều cảnh quan đẹp. Cả nước có hơn 200 hang động caxtơ, tiêu biểu là Vịnh Hạ Long, Phong Nha - Kẻ Bàng và “Hạ Long cạn” ở Ninh Bình.

- Nước ta có khoảng 125 bãi biển lớn nhỏ, trong đó có những bãi dài tới 15 - 18 km, tiêu biểu là Duyên hải Nam Trung Bộ.

- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, phân hóa đa dạng, làm cho thiên nhiên xanh tốt quanh năm và phân hóa giữa các vùng tạo thuận lợi thu hút du khách.

- Tài nguyên nước phong phú; nhiều vùng sông nước như hệ thống sông Cửu Long, các hồ tự nhiên (Ba Bể,…) và hồ nhân tạo (Hòa Bình, Dầu Tiếng, Thác Bà,…) đã trở thành các điểm thăm quan du lịch. Ngoài ra còn có vài trăm nguồn nước khoáng thiên nhiên có sức thu hút cao đối với du khách.

- Nước ta hiện nay có hơn 30 vườn quốc gia và hàng trăm loài động vật hoang dã, thủy hải sản.

b) Tài nguyên du lịch nhân văn

- Di tích văn hóa - lịch sử: Cả nước có 4 vạn di tích, trong đó 2,6 nghìn di tích được xếp hạng, tiêu biểu là Cố đô Huế, Phố cổ Hội An, Di tích Mỹ Sơn.

- Các lễ hội diễn ra khắp nơi, suốt cả năm, trong đó tập trung nhất là sau tết cổ truyền. Tiêu biểu là lễ hội Chùa Hương, Đền Hùng,…

- Ngoài ra còn có các làng nghề, bản sắc riêng của các dân tộc, các loại hình văn hóa dân gian, ẩm thực…



Câu 4. Vẽ biểu đồ kết hợp thể hiện tình hình phát triển du lịch ở nước ta trong giai đoạn 1990 - 2009. Nhận xét và giải thích nguyên nhân.

a) Vẽ biểu đồ

Yêu cầu:

- Biểu đồ kết hợp cột với đường. Số khách du lịch thể hiện bằng cột, doanh thu thể hiện bằng đường.

- Vẽ đủ các năm, chính xác, đẹp. Ghi đủ tên biểu đồ, số liệu, đơn vị của các trục, chú giải.

b) Nhận xét và giải thích

- Nhận xét

+ Lượng khách du lịch và doanh thu du lịch ở nước ta tăng nhanh chóng trong thời gian 1990 - 2009.

• Khách du lịch tăng 31,8 lần.

• Doanh thu du lịch tăng 342,7 lần.

- Giải thích

+ Du lịch phát triển mạnh mẽ đặc biệt từ năm 1990 nhờ chính sách Đổi mới, mở cửa của Nhà nước.

+ Nước ta có tiềm năng du lịch to lớn và đang được khai thác mạnh mẽ.

+ Nhu cầu du lịch tăng mạnh, do mức sống ngày càng cao.
CHỦ ĐỀ 4: ĐỊA LÍ CÁC VÙNG KINH TẾ

NỘI DUNG 1: VẤN ĐỀ KHAI THÁC THẾ MẠNH Ở TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI BẮC BỘ

Câu hỏi và bài tập

Câu 1. Hãy kể tên các tỉnh thuộc vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ và cho biết thuận lợi về vị trí địa lí của vùng?.

Câu 2. Trình bày những thuận lợi và khó khăn trong việc khai thác thế mạnh về tài nguyên khoáng sản ở Trung du và miền núi Bắc Bộ.

Câu 3. Dựa vào hình 32 SGK Địa lí 12 hoặc Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy hoàn thành bảng theo mẫu sau, thể hiện những điều kiện phát triển và hiện trạng khai thác các thế mạnh của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.

Thế mạnh

Điều kiện phát triển

Thực trạng phát triển

Trồng và chế biến cây công nghiệp, cây dược liệu, rau quả cận nghiệt và ôn đới







Chăn nuôi gia súc







Kinh tế biển







HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI

Câu 1.

a) Kể tên các tỉnh thuộc vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.

Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ gồm có 15 tỉnh: Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình (thuộc Tây Bắc); Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Quảng Ninh (thuộc Đông Bắc).



b) Thuận lợi của vị trí địa lí:

+ Phía bắc giáp Trung Quốc, dễ dàng giao lưu qua các cửa khẩu.

+ Phía tây giáp Thượng Lào, vùng có nhiều tiềm năng lâm nghiệp lớn nhất của Lào.

+ Liền kề với Đồng bằng sông Hồng, vùng có tiềm năng lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và tiềm năng lao động lớn nhất cả nước. Giao thông vận tải dễ dàng giao lưu với vùng bằng đường bộ, đường sắt, đường thủy.

+ Phía đông là vùng biển thuộc tỉnh Quảng Ninh có nhiều tiềm năng du lịch, giao thông và ngư nghiệp.

Câu 2. Những thuận lợi và khó khăn trong việc khai thác thế mạnh về tài nguyên khoáng sản.

a) Thuận lợi

- Là nơi tập trung hầu hết các loại khoáng sản ở nước ta. Các loại khoáng sản chính của vùng là than, sắt, thiếc, chì, kẽm, đồng, apatít, pyrit, đá vôi và sét làm xi măng, gạch ngói, gạch chịu lửa…



+ Khu Đông Bắc:

• Vùng than Quảng Ninh là vùng than lớn bậc nhất và chất lượng than tốt nhất Đông Nam Á. Hiện nay, sản lượng khai thác đã vượt mức 30 triệu tấn/ năm.

• Mỏ kim loại như: sắt ở Yên Bái, thiếc và bôxit ở Cao Bằng, kẽm- chì ở Chợ Điền (Bắc Kạn), đồng - vàng (Lào Cai), thiếc ở Tĩnh Túc (cao Bằng).

• Các khoáng sản phi kim loại đáng kể có apatit (Lào Cai). Mỗi năm khai thác khoảng 600 nghìn tấn quặng để sản xuất phân lân.

+ Khu Tây Bắc: có một số mỏ khá lớn như mỏ đồng - niken (Sơn La), đất hiếm (Lai Châu).

b) Khó khăn:

Đa số các mỏ quặng nằm ở nơi giao thông vận tải chưa phát triển, các vỉa quặng thường nằm sâu trong lòng đất nên việc khai thác đòi hỏi chi phí cao.



Câu 3. Hoàn thành bảng sau, thể hiện những điều kiện phát triển và hiện trạng khai thác các thế mạnh của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.

Thế mạnh

Điều kiện phát triển

Thực trạng phát triển

Trồng và chế biến cây công nghiệp, cây dược liệu, rau quả cận nghiệt và ôn đới

a) Thuận lợi

- Phần lớn là đất feralit trên đá vôi, đá phiến và các đá mẹ khác.

- Đất phù sa cổ (ở trung du), đất phù sa dọc các thung lũng sông và các cánh đồng ở miền núi như Than Uyên, Nghĩa Lộ …

- Do ảnh hưởng của địa hình cao (Tây Bắc) và gió mùa mùa đông (Đông Bắc) nên Trung du và miền núi Bắc Bộ có mùa đông lạnh nhất (nhất là khu Đông Bắc).

- Điều kiện khí hậu, đất đai phù hợp để trồng nhiều loại cây có nguồn gốc cận nhiệt, ôn đới.

- Khả năng mở rộng diện tích và nâng cao năng suất cây công nghiệp, cây ăn quả còn rất lớn.



b) Khó khăn:

- Rét đậm, rét hại, sương muối.

- Thiếu nước vào mùa khô.

- Mạng lưới cơ sở chế biến nông nghiệp chưa tương xứng với tiềm năng của vùng.

- Nạn du canh, du cư còn phố biến


a) Cây công nghiệp

- Phổ biến nhất là cây chè (là vùng chè lớn nhất cả nước).

- Nổi tiếng với các vùng chè: Phú Thọ, Thái Nguyên, Yên Bái, Hà Giang, Sơn La.

b) Cây dược liệu

- Các vùng núi giáp biên giới của Cao Bằng, Lạng Sơn và trên dãy núi cao Hoàng Liên Sơn điều kiện khí hậu rất thuận lợi cho việc trồng các cây thuốc quý (tam thất, dương quy, đỗ trọng, hồi, thảo quả,…)



c) Rau quả

- Mận, đào, lê… trồng nhiều ở các tỉnh biên giới phía Bắc.

- Sa Pa là nơi trồng rau ôn đới và sản xuất hạt giống quanh năm, trồng hoa xuất khẩu.


Chăn nuôi gia súc

- Vùng có nhiều đồng cỏ, chủ yếu trên các cao nguyên ở độ cao 600-700 m, có thể phát triển chăn nuôi trâu, bò lấy thịt, lấy sữa và các gia súc khác như ngựa, dê.

- Khí hậu thích hợp với việc chăn nuôi gia súc lớn như trâu, bò, ngựa…

- Có nhiều nguồn thức ăn cho gia súc như rau, hoa màu …


- Trâu, bò thịt được nuôi rộng rãi, nhất là trâu.

- Trâu khỏe hơn, ưa ẩm, chịu rét giỏi hơn bò, dễ thích nghi với điều kiện chăn thả trong rừng.

- Đàn trâu có 1,7 triệu con, chiếm hơn 1/2 đàn trâu cả nước.

- Bò sữa được nuôi chủ yếu ở Mộc Châu (Sơn La).

- Đàn bò có 900 nghìn con, chiếm 16% đàn bò cả nước (năm 2005).

- Đàn lợn có hơn 5,8 triệu con, chiếm 21% đàn lợn cả nước.



Kinh tế biển

Vùng biển Quảng Ninh là một vùng biển giao thông giàu tiềm năng

- Phát triển mạnh đánh bắt xa bờ và nuôi trồng thủy sản.

- Phát triển du lịch biển-đảo.

- Cảng Cái Lân đang được xây dựng và nâng cấp.


NỘI DUNG 2: VẤN ĐỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ THEO NGÀNH Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

Câu hỏi và bài tập

Câu 1: Hãy kể tên các tỉnh và thành phố (tương đương cấp tỉnh) ở Đồng bằng sông Hồng.

Câu 2: Dựa vào hình 33.1 SGK và kiến thức đã học, hãy phân tích các thế mạnh và hạn chế chủ yếu về tự nhiên, kinh tế - xã hội đối với phát triển kinh tế ở Đồng bằng sông Hồng.

Câu 3: Dựa vào bảng số liệu dưới đây:

CƠ CẤU KINH TẾ PHÂN THEO NGÀNH Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG



(Đơn vị %)

Ngành

1990

1995

2000

2009

Nông, lâm, ngư nghiệp

45,6

32,6

23,4

16,8

Công nghiệp, xây dựng

22,7

25,4

32,7

39,3

Dịch vụ

31,7

42,0

43,9

43,9

a) Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu kinh tế phân theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng.

b) Rút ra những nhận xét cần thiết.



HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI

Câu 1: Kể tên các tỉnh và thành phố (tương đương cấp tỉnh) ở Đồng bằng sông Hồng.

Gồm 10 tỉnh và thành phố: TP. Hà Nội, TP. Hải Phòng, các tỉnh Hà Nam, Thái Bình, Nam Định, Hải Dương, Hưng Yên, Ninh Bình, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh.



Câu 2: Các thế mạnh và hạn chế chủ yếu về tự nhiên, kinh tế - xã hội đối với phát triển kinh tế ở Đồng bằng sông Hồng.

a) Thế mạnh:

- Vị trí địa lí:

+ Nằm ở hạ lưu của hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Thái Bình, nguồn cung cấp nước dồi dào cho sản xuất lương thực.

+ Liền kề với Trung du và miền núi Bắc Bộ, vùng giàu tiềm năng khoáng sản và thủy điện nhất nước ta.

+ Giáp vùng biển giàu tiềm năng.

+ Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và có thủ đô Hà Nội- trung tâm chính trị của cả nước, trung tâm kinh tế, văn hóa lớn.

+ Cầu nối giữa Đông Bắc, Tây Bắc, Bắc Trung Bộ và Biển Đông.

+ Việc giao lưu với các vùng khác trong nước và quốc tế thuận lợi.

- Tài nguyên thiên nhiên:

+ Đất nông nghiệp chiếm 51,2% diện tích đất tự nhiên, trong đó 70% là đất phù sa màu mỡ, có độ phì cao.

+ Tài nguyên nước phong phú nhờ sự có mặt của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình. Ngoài nước trên mặt, vùng còn có nước dưới đất tương đối dồi dào với chất lượng tốt. Một số nơi còn có nước khoáng, nước nóng.

+ Tài nguyên biển: Đồng bằng sông Hồng có đường bờ biển dài, thuận lợi để làm muối và nuôi trồng thủy sản. Ngoài ra, vùng còn có khả năng phát triển giao thông vận tải biển và du lịch.

+ Về khoáng sản: giá trị hơn cả là đá vôi, sét, cao lanh. Ngoài ra, trong vùng còn có than nâu và tiềm năng về khí tự nhiên.

- Điều kiện kinh tế - xã hội:

+ Dân cư - lao động: có nguồn lao động dồi dào với truyền thống và kinh nghiệm sản xuất phong phú. Chất lượng lao động đứng hàng đầu cả nước và tập trung ở các đô thị.

+ Cơ sở hạ tầng ở Đồng bằng sông Hồng vào loại tốt nhất so với các vùng trong cả nước. Mạng lưới đường sắt, đường thủy, đường hàng không phát triển mạnh. Khả năng cung cấp điện, nước cho sản xuất và đời sống được đảm bảo.

+ Cơ sở vật chất - kĩ thuật cho các ngành kinh tế tương đối tốt. Đó là các nhà máy, các trạm, trại bảo vệ cây trồng, vật nuôi …

+ Lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời.

+ Thị trường tiêu thụ rộng lớn.



b) Hạn chế:

- Dân số đông, mật dộ dân số lên tới 1225 người/km2, đây là một khó khăn lớn đối với việc phát triển kinh tế - xã hội.

- Nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa, chịu ảnh hưởng của những tai biến thiên nhiên như bão, lụt, hạn hán …

- Tài nguyên thiên nhiên không thật phong phú nhưng sử dụng chưa hợp lí, do việc khai thác quá mức nên một số loại tài nguyên bị xuống cấp.

- Thiếu nguyên liệu cho phát triển công nghiệp, phần lớn phải đưa từ vùng khác đến.

- Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm.



Câu 3: Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu kinh tế phân theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng và rút ra những nhận xét cần thiết.

a) Vẽ biểu đồ

Yêu cầu

- Biểu đồ thích hơp nhất là biểu dồ miền.

- Vẽ đủ các năm, chính xác, đẹp. Ghi đủ tên biểu đồ, số liệu, đơn vị của các trục, chú giải.

b) Nhận xét

Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Đồng bằng sông Hồng đang diễn ra theo chiều hướng tích cực, tuy nhiên sự chuyển biến này còn tương đối chậm.

- Giảm tỉ trọng của nông - lâm - ngư nghiệp từ 45,6% năm 1990 xuống còn 16,8% năm 2009.

- Tỉ trọng của công nghiệp - xây dựng có xu hướng tăng nhưng còn chậm từ 22,7% năm 1990 lên 39,3% năm 2009.

- Tỉ trọng của dịch vụ có xu hướng tăng nhanh từ 31,7% năm 1990 lên 43,9% năm 2009.

NỘI DUNG 3: VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

Ở BẮC TRUNG BỘ

Câu hỏi và bài tập

Câu 1: Kể tên các tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ lần lượt từ Bắc vào Nam và thế mạnh của vị trí địa lí của vùng?

Câu 2: Hoàn thành bảng theo mẫu dưới đây về thế mạnh nông - lâm - ngư nghiệp ở Bắc Trung Bộ.

Thế mạnh

Điều kiện

Hiện tượng phát triển

Lâm nghiệp







Nông nghiệp







Ngư nghiệp







HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI

Câu 1: Vùng Bắc Trung Bộ gồm 6 tỉnh: Tthanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế.

a) Thế mạnh của vị trí địa lí:

+ Cầu nối giữa vùng Đồng bằng sông Hồng, Tây Bắc với Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.

+ Cửa ngõ ra biển của vùng Trung Lào và Đông Bắc Thái Lan.

+ Có vùng biển rộng lớn, có khả năng phát triển du lịch, giao thông vận tải biển, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.



Câu 2: Hoàn thành bảng theo mẫu sau về thế mạnh nông - lâm - ngư nghiệp ở Bắc Trung Bộ.

Thế mạnh

Điều kiện

Hiện tượng phát triển

Lâm nghiệp

- Diện tích rừng 2,4 triệu ha, chiếm 20% diện tích rừng cả nước.

- Trong rừng có nhiều loại gỗ quý, nhiều lâm sản, chim thú có giá trị.



- Hiện nay rừng giàu chỉ còn tập trung chủ yếu ở vùng giáp biên giới Việt - Lào.

- Rừng sản xuất chỉ chiếm 34% diện tích, 50% diện tích là rừng phòng hộ và 16% là rừng đặc dụng.



Nông nghiệp

- Diện tích vùng đồi gò khá lớn, thuận lợi cho chăn nuôi gia súc và phát triển kinh tế vườn rừng,

- Diện tích đất đỏ badan tuy ít nhưng khá màu mỡ, có thể hình thành một số vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm.

- Ở các đồng bằng phần lớn là đất cát pha, thuận lợi cho việc phát triển cây công nghiệp hằng năm nhưng không thuận lợi cho cây lúa.


- Đàn trâu có khoảng 750 nghìn con (chiếm 1/4 đàn trâu cả nước).

- Đàn bò có khoảng 1,1 triệu con (chiếm 1/5 đàn bò cả nước).

- Hình thành một số vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm:

+ Cà phê ở Tây Nghệ An, Quảng Trị.

+ Cao su, hồ tiêu ở Quảng Bình, Quảng Trị.

+ Chè ở Tây Nghệ An.

- Phát triển các loại cây công nghiệp hàng năm như lạc, mía, thuốc lá …

- Hình thành các vùng lúa thâm canh, bình quân lương thực đầu người đã tăng khá đạt khoảng 348 kg/người.



Ngư nghiệp

- Nhiều bãi cá, bãi tôm, nhiều loại hải sản có giá trị cao.

- Bờ biển dài, nhiều vũng vịnh thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản.



- Nghề cá phát triển mạnh: Nghệ An là tỉnh trọng điểm nghề cá ở Bắc Trung Bộ.

- Tuy nhiên, do phần lớn tàu thuyền có công suất nhỏ, đánh bắt ven bờ là chính nên ở nhiều nơi nguồn lợi thủy sản có nguy cơ suy giảm rõ rệt.

- Việc nuôi trồng thủy sản nước lợ, nước mặn phát triển khá mạnh.


NỘI DUNG 4: VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ

Câu hỏi và bài tập

Câu 1: Kể tên các tỉnh thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và cho biết vị trí địa lí của vùng có những thuận lợi gì cho phát triển kinh tế- xã hội của vùng?

Câu 2: Trình bày vấn đề phát triển tổng hợp kinh tế biển ở vùng Duyên hải Nam Trung Bộ.

HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI

Câu 1: Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ bao gồm: thành phố Đà Nẵng, các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận.



tải về 0.93 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương