PHÇn a: C¢u hái sö Dông atlat bài 1: VỊ trí ĐỊa lí VÀ phạm VI lãnh thổ


Câu 1: Trình bày những biểu hiện cụ thể và nguyên nhân dẫn đến tính chất nhiệt đới ẩm của khí hậu nước ta. Câu 2



tải về 0.93 Mb.
trang5/11
Chuyển đổi dữ liệu08.07.2016
Kích0.93 Mb.
#1560
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11

Câu 1: Trình bày những biểu hiện cụ thể và nguyên nhân dẫn đến tính chất nhiệt đới ẩm của khí hậu nước ta.

Câu 2: Trình bày hoạt động của gió mùa và hệ quả của nó.

Câu 3: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ảnh hưởng như thế nào đến địa hình nước ta.

Câu 4: Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa được biểu hiện qua sông ngòi nước ta như thế nào? Nguyên nhân.

Câu 5: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa thể hiện ở đất và sinh vật nước ta như thế nào?

Câu 6: Cho bảng liệu sau:

NHIỆT ĐỘ TRUNG BÌNH CỦA MỘT SỐ ĐỊA ĐIỂM Ở NƯỚC TA



Địa điểm


Nhiệt độ trung bình tháng I(0C)

Nhiệt độ trung bình tháng VI (0C)

Nhiệt độ trung bình năm (0C)

Lạng Sơn

13,3

27,0

21,2

Hà Nội

16,4

28,9

23,5

Huế

19,7

29,4

25,1

Đà Nẵng

21,3

29,1

25,7

TP.Hồ Chí Minh

25,8

27,1

27,1

Nhận xét sự thay đổi nhiệt độ nước ta từ Bắc vào Nam. Nguyên nhân của sự thay đổi đó.

Câu 7: Phân tích ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuát và đời sống.

HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI

Câu 1: Nguyên nhân và biểu hiện tính chất nhiệt đới ẩm của khí hậu nước ta

Đặc điểm

Biểu hiện cụ thể

Nguyên nhân

Tính chất nhiệt đới

- Tổng lượng bức xạ lớn, cân bằng bức xạ dương quanh năm khiến cho tổng nhiệt độ và nhiệt độ trung bình năm đều cao, vượt tiêu chuẩn khí hậu nhiệt đới.

- Nhiệt độ trung bình năm trên toàn quốc đều lớn hơn 200C (trừ vùng núi cao), nhiều nắng, tổng số giờ nắng tùy nơi từ 1400 giờ đến 3000 giờ/năm.



- Vị trí nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến. Hằng năm, nước ta nhận được lượng bức xạ Mặt Trời lớn do góc nhập xạ lớn và mọi nơi trong năm đều có hai lần Mặt Trời qua thiên đỉnh.

Lượng mưa, độ ẩm

- Lượng mưa lớn, trung bình năm từ 1500 - 2000mm.

- Ở những sườn đón gió biển và các khối núi cao, lượng mưa trung bình năm có thể lên đến 3500 - 4000mm.

- Độ ẩm không khí cao, trên 80%, cân bằng ẩm luôn dương.


- Biển Đông cùng với các khối khí di chuyển qua biển đã mang lại cho nước ta lượng mưa lớn.

Câu 2: Hoạt động của gió mùa và hệ quả của nó




Gió mùa mùa đông

Gió mùa mùa hạ

Nguồn gốc

Là các khối khí lạnh phương Bắc, từ áp cao Xibia di chuyển xuống.

Là các khối khí nóng ẩm từ áp cao Bắc Ấn Độ Dương (đầu mùa) hoặc từ áp cao cận chí tuyến bán cầu Nam (giữa hoặc cuối mùa) lên.

Thời gian hoạt động

Từ tháng XI - tháng IV năm sau.

Từ tháng V - tháng X.

Hướng gió

Đông Bắc.

Tây Nam (Nam Bộ, Tây Nguyên), Đông Nam (Bắc Bộ)

Phạm vi hoạt động

Ở miền Bắc, hầu như bị chặn lại ở dãy Bạch Mã.

Trên toàn quốc.

Hệ quả

Tạo nên một mùa đông lạnh, ít mưa ở miền Bắc. Nam Bộ và Tây Nguyên là mùa khô. Vùng ven biển Trung Bộ có mưa lớn.

Miền Bắc nóng ẩm, mưa nhiều. Nam Bộ và Tây Nguyên là mùa mưa. Vùng ven biển Trung Bộ và phần nam của khu vực Tây Bắc ít mưa, đầu mùa có gió Lào khô nóng.

Câu 3: Ảnh hưởng thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến địa hình nước ta.

a) Xâm thực mạnh ở miền đồi núi

- Trên các sườn dốc mất lớp phủ thực vật, bề mặt địa hình bị cắt xẻ, đất bóc mòn, rửa trôi, nhiều nơi trơ sỏi đá.

- Khi mưa lớn còn xảy ra hiện tượng đất trượt, đá lở.

- Ở vùng núi đá vôi hình thành địa hình cacxtơ với các hang động ngầm, suối cạn, thung lũng khô.

- Tại các vùng thềm phù sa cổ, địa hình bị chia cắt thành các đồi thấp xen thung lũng rộng.

b) Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu

- Hệ quả của quá trình xâm thực, bào mòn mạnh mẽ bề mặt địa hình ở miền đồi núi; sự bồi tụ, mở mang nhanh chóng các đồng bằng hạ lưu sông.

- Rìa phía Đông Nam đồng bằng châu thổ sông Hồng và phía Tây Nam đồng bằng sông Cửu Long, hằng năm lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm mét.

Câu 4: Nguyên nhân và biểu hiện của tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa qua sông ngòi.

Đặc trưng

Biểu hiện cụ thể

Nguyên nhân

Mạng lưới sông ngòi dày đặc

- Chỉ tính những con sông có chiều dài trên 10 km thì trên toàn lãnh thổ có 2360 sông.

- Dọc bờ biển cứ 20 km lại có một cửa sông.



Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đã thúc đẩy quá trình đào xẻ địa hình, boc mòn, rửa trôi và sự phân mùa của khí hậu.

Sông ngoài nhiều nước, giàu phù sa

- Sông ngòi nước ta chứa một lượng nước lớn, tổng lượng nước là 839 tỉ m3/ năm (trong đó 60% lượng nước là từ phần lưu vực ở bên ngoài lãnh thổ).

- Tổng lượng phù sa hằng năm do sông ngòi trên lãnh thổ nước ta khoảng 200 triệu tấn.



Chế độ nước theo mùa

Nước sông lên xuống theo mùa.

Câu 5: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa thê rhiện ở đất và sinh vật.

a) Đất

- Quá trình feralit là quá trình hình thành đất đặc trưng cho khí hậu nhiệt đới ẩm. Trong điều kiện nhiệt ẩm cao, quá trình phong hóa diễn ra với cường độ mạnh, tạo nên một lớp đất dày.

- Mưa nhiều rửa trôi các chất badơ dễ tan làm cho đất chua đồng thời có sự tích tụ ôxit sắt và ôxit nhôm tạo ra màu đỏ vàng. Vì thế loại đất này được gọi là đất feralit đỏ vàng.

- Quá trình feralit diễn ra mạnh mẽ ở miền đồi núi thấp trên đá mẹ axit, vì thế đất feralit là loại đất chính ở vùng đồi núi nước ta.



b) Sinh vật:

- Ở Việt Nam, hệ sinh thái rừng nguyên sinh đặc trưng của khí hậu nóng ẩm là rừng rậm nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh.

- Hiện nay, rừng nguyên sinh còn lại rất ít, mà phổ biến là rừng thứ sinh và các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa biến dạng khác nhau:

+ Rừng gió mùa thường xanh.

+ Rừng gió mùa nửa rụng lá.

+ Rừng thưa khô rụng lá.

+ Xavan, bụi gai hạn nhiệt đới.

- Trong giới sinh vật, thành phần các loài nhiệt đới chiếm ưu thế.

- Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển trên đất feralit là cảnh quan tiêu biểu cho thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa của nước ta.

Câu 6: Nhận xét sự thay đổi nhiệt độ ở nước ta. Nguyên nhân của sự thay đổi

a) Sự thay đổi nhiệt độ ở nước ta:

- Nhiệt độ trung bình tháng I và trung bình năm của các địa điểm từ Bắc xuống Nam có chiều hướng tăng dần. Sự chênh lệch nhiệt độ từ Bắc vào Nam rõ nhất là tháng I, Lạng Sơn 13,3oC, TP. Hồ Chí Minh 25,8oC, chênh nhau tới 12,5oC.

- Nhiệt độ trung bình tháng VII giữa các địa điểm ít có sự chênh lệch hơn TP. Hồ Chí Minh có nhiệt độ trung bình thấp hơn cả Hà Nội, Huế và Đà Nẵng.

b) Nguyên nhân của sự thay đổi

- Do càng vào Nam, nhận được lượng bức xạ mặt trời lớn vì có góc nhập xạ lớn và không chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc.

- TP. Hồ Chí Minh nhiệt độ trung bình tháng VII thấp là do có mưa lớn.

- Vào mùa đông (từ tháng XI đến tháng IV năm sau) miền Bắc nước ta chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc nên có mùa đông lạnh, nên nhiệt độ thấp.

- Vào mùa hạ (từ tháng V đến tháng X), gió Tây Nam thổi vào nước ta, khối không khí ấm và ẩm, nên nhiệt độ từ Bắc xuống Nam gần như đồng nhất.

Câu 7: Phân tích ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất và đời sống.

a) Đối với sản xuất nông nghiệp

- Thuận lợi:

+ Với nền nhiệt ẩm cao, khí hậu phân mùa cho phép phát triển, nền nông nghiệp lúa nước, tăng vụ, đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi.

+ Ở miền Bắc và những vùng núi cao trong cả nước có một mùa đông lạnh nên có thể trồng các loại cây cận nhiệt đới và ôn đới, làm phong phú thêm tập đoàn cây trồng (nhiệt đới, cận nhiệt và ôn đới).

- Khó khăn:

+ Tính thất thường của các yếu tố thời tiết và khí hậu cũng làm cho sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn. Công tác phòng chống thiên tai, phòng trừ dịch bệnh,… rất quan trọng.



b) Đối với ngành sản xuất khác:

Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa cũng tạo thuận lợi cho các hoạt động kinh tế khác như lâm nghiệp, thủy sản, giao thông vận tải, du lịch,… nhưng cũng gây rất nhiều khó khăn như sự phân mùa của khí hậu ảnh hưởng tới giao thông, du lịch, xây dựng,… độ ẩm cao, thiên tai nhiều, sự bất thường của thời tiết đều là trở ngại cho các hoạt động sản xuất.



ĐẶC ĐIỂM 4: THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA ĐA DẠNG

Câu hỏi và bài tập

Câu 1: Chứng minh rằng thiên nhiên nước ta phân hóa theo chiều Bắc- Nam. Nguyên nhân tạo nên sự phân hóa đó.

Câu 2: Nguyên nhân nào tạo nên sự phân hóa thiên nhiên theo độ cao? Trình bày đặc điểm cơ bản của thiên nhiên ở đại nhiệt đới gió mùa và đai cận nhiệt gió mùa trên núi.

Câu 3: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày đặc điểm cơ bản của ba miền tự nhiên ở nước ta: Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ, miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.

HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI

Câu 1: Thiên nhiên nước ta phân hóa theo chiều Bắc - Nam. Nguyên nhân tạo nên sự phân hóa đó.

a) Thiên nhiên nước ta có sự phân hóa theo chiều Bắc - Nam.

- Phần lãnh thổ phía Bắc (từ dãy Bạch Mã trở ra), thiên nhiên ở đây đặc trưng cho vùng nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh.

Nhiệt độ trung bình năm trên 200C. Có mùa đông lạnh với 2 - 3 tháng nhiệt độ < 180C.

+ Biên độ nhiệt trung bình năm lớn.

+ Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là đới rừng nhiệt đới gió mùa. Thành phần nhiệt đới chiếm ưu thế.

+ Cảnh sắc thiên nhiên thay đổi theo mùa nóng, lạnh.

- Phần lãnh thổ phía Nam (từ dãy Bạch Mã trở vào), thiên nhiên mang sắc thái của vùng khí hậu cận xích đạo gió mùa.

+ Thiên về khí hậu xích đạo, quanh năm nóng, nhiệt độ trung bình năm trên 250C và không có tháng nào dưới 200C.

+ Khí hậu phân chia hai mùa mưa và khô rõ rệt, đặc biệt từ vĩ độ 140B trở vào.

+ Biên độ nhiệt trung bình năm nhỏ.

+ Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là đới rừng gió mùa cận xích đạo và nhiệt đới từ phương Nam (nguồn gốc Mã Lai - Inđônêxia) đi lên hoặc từ phía tây (Ấn Độ - Mianma) di cư sang. Thành phần loài chủ yếu thuộc xích đạo và nhiệt đới.

+ Cảnh sắc thiên nhiên thay đổi theo mùa khô.



b) Nguyên nhân:

- Hình thể lãnh thổ nước ta kéo dài từ Bắc xuống Nam khoảng 150 vĩ tuyến.

- Do tác động của các khối khí di chuyển vào nước ta.

- Do lượng bức xạ mặt trời và cấu trúc địa hình của các vùng lãnh thổ.



Câu 2: Nguyên nhân tạo nên sự phân hóa thiên nhiên theo độ cao. Đặc điểm cơ bản của thiên nhiên ở đai nhiệt đới gió mùa và đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi.

a) Nguyên nhân:

Do sự thay đổi của khí hậu khi lên cao.



b) Đặc điểm tự nhiên:

- Đai nhiệt đới gió mùa

+ Ở miền Bắc, đai nhiệt đới gió mùa có độ cao trung bình dưới 600 - 700m. Ở miền Nam, đai nhiệt đới gió mùa lên đến độ cao 900 - 1000m.

+ Khí hậu nhiệt đới biểu hiện ở nền nhiệt độ cao, mùa hạ nóng, độ ẩm thay đổi tùy nơi, từ khô hạn đến ẩm ướt.

+ Đất đai trong này gồm:

Đất đồng bằng chiếm gần 24% diện tích đất tự nhiên của cả nước, gồm đất phù sa ngọt, đát phèn, đất mặn, đất cát,… Có diện tích lớn nhất và tốt nhất là đất phù sa.

Đất vùng đồi núi thấp chiếm hơn 60% diện tích đất tự nhiên của cả nước, phần lớn là đất feralit, đất feralit nâu đỏ trên đá mẹ badan và đá vôi là đất tốt nhất.

+ Sinh vật gồm các hệ sinh thái nhiệt đới:

* Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh hình thành ở vùng núi thấp mưa nhiều, cấu trúc nhiều tầng và giới động vật nhiệt đới phong phú, đa dạng.

* Các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa: rừng thường xanh, rừng nửa rụng lá, rừng thưa nhiệt đới khô, rừng thường xanh trên đá vôi, rừng ngập mặn, rừng tràm…

- Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi

Ở miền Bắc: đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi có độ cao từ 600 - 700m đến 2600m. Ở miền Nam: đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi có độ cao từ 900 - 1000m đến 2600m.

+ Khí hậu mát mẻ, không có tháng nào có nhiệt độ trên 25oC, mưa nhiều hơn, độ ẩm tăng.

+ Đất và sinh vật:

* Ở độ cao 600 - 700m đến 1600 - 1700m khí hậu mát mẻ, độ ẩm tăng đã tạo điều kiện hình thành các hệ sinh thái rừng cận nhiệt lá rộng và lá kim phát triển trên đất feralit có mùn, trong rừng xuất hiện các loài chim, thú cận nhiệt đới phương Bắc, các loài thú có lông dày như gấu, sóc, cầy, cáo.

* Ở độ cao trên 1600 - 1700m, nhiệt độ thấp, quá trình feralit ngừng trệ, hình thành đất mùn. Rừng sinh trưởng kém, thực vật thấp, nhỏ, đơn giản về thành phần loài, trong rừng có các loại cây ôn đới và các laòi chim di cư thuộc khu hệ Himalaya.



Câu 3:

Đặc điểm

Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ

Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ

Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ

Địa hình

- Đồi núi thấp chiếm ưu thế, hướng vòng cung.

- Các thung lũng sông lớn với đồng bằng mở rộng.

- Địa hình bờ biển đa dạng.


- Địa hình cao, núi chiếm ưu thế, là miền duy nhất có núi cao với đủ 3 đai cao. Hướng Tây Bắc - Đông Nam.

- Dải đồng bằng hẹp.

- Ven biển: nhiều cồn cát, đầm phá.


- Cấu trúc phức tạp.

- Có sự tương phản giữa 2 sườn Đông - Tây Trường Sơn.

- Đồng bằng Nam Trung Bộ nhỏ hẹp, trong khi đồng bằng Nam Bộ rộng lớn.

- Bờ biển khúc khuỷu, nhiều vịnh biển sâu.



Khí hậu

Gió mùa Đông Bắc hoạt động mạnh, tạo nên mùa đông lạnh.

Ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc giảm sút tính nhiệt đới tăng.

Khí hậu xích đạo gió mùa, có mùa mưa và mùa khô rõ rệt.

Thực vật

Xuất hiện nhiều lài ở phương Bắc. Cảnh quan thay đổi theo mùa nóng lạnh.

Xuất hiện các thành phần thực vật phương Nam.

Phát triển các rừng cây họ Dầu và rừng ngập mặn.


Tài nguyên

Giàu khoáng sản các loại.

- Giàu tiềm năng du lịch.



- Rừng tương đối nhiều.

- Tài nguyên biển phong phú.



- Nhiều bô xít, dầu khí.

- Nguồn hải sản phong phú.



Trở ngại

Sự thất thường của nhịp điệu mùa, tính không ổn định của thời tiết.

Bão lũ, trượt lở đất, hạn hán.

Ngập lụt trên diện rộng vào mùa mưa và thiếu nước nghiêm trọng vào mùa khô.



NỘI DUNG 3: VẤN ĐỀ SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TỰ NHIÊN

Câu hỏi và bài tập

Câu 1: Trình bày sự biến động tài nguyên rừng và các biện pháp bảo vệ rừng.

Câu 2: Trình bày sự đa dạng sinh học ở nước ta và các biện pháp đã được thực hiện để bảo vệ sự đa dạng sinh học.

Câu 3: Trình bày thời gian hoạt động, hậu quả của bão ở Việt Nam và các biện pháp phòng chống bão.

Câu 4: Cho bảng số liệu sau:

DIỆN TÍCH RỪNG Ở NƯỚC TA QUA CÁC NĂM



Năm

1943

1995

2003

2009

Tổng diện tích rừng

14,3

9,3

12,1

13,1

Tính độ che phủ rừng của nước ta trong các năm nêu trên (lấy diện tích nước ta làm tròn là 33 triệu ha). Nhận xét về sự biến động độ che phủ của nước ta trong thời gian nêu trên.

HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI

Câu 1: Biến động tài nguyên rừng và các biện pháp bảo vệ rừng

a) Biến động tài nguyên rừng

- Về số lượng:

+ Tổng diện tích rừng giảm từ 14,3 triệu ha năm 1943 còn 7,2 triệu ha năm 1983, sau đó tăng lên 12,7 triệu ha năm 2005.

+ Diện tích rừng tự nhiên giảm từ 14 triệu ha năm 1943 xuống 6,8 triệu ha năm 1983, sau đó tăng lên 10,2 triệu ha năm 2005.

+ Diện tích rừng trồng năm từ 0,4 triệu ha năm 1983, sau đó tăng lên 2,5 triệu ha năm 2008.

+ Tỉ lệ che phủ rừng giảm từ 43% năm 1843 còn 22% năm 1983, sau đó tăng lên 38,0% năm 2005.

+ Nguyên nhân do khai thác bừa bãi và diện tích trồng rừng không nhiều nên diện tích rừng và tỉ lệ che phủ rừng giảm sút. Từ năm 1983, nhờ các biện pháp bảo vệ rừng và đẩy mạnh công tác trồng rừng nên diện tích rừng và tỉ lệ độ che phủ đã tăng lên nhanh chóng.

- Về chất lượng rừng: vẫn chưa thể phục hồi.



b) Biện pháp bảo vệ tài nguyên rừng:

Chủ trương của Nhà nước là nâng độ che phủ từ gần 40% lên đến 45 - 50%, vùng núi dốc phải đạt độ che phủ khoảng 70 - 80%.

Biện pháp:

- Đối với rừng phòng hộ: có kế hoạch, biện pháp bảo vệ nuôi dưỡng rừng hiện có, trồng rừng trên đất trống đồi núi trọc.

- Đối với rừng đặc dụng: bảo vệ cảnh quan, đa dạng về sinh vật của các vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên.

- Đối với rừng sản xuất: đảm bảo duy trì phát triển diện tích và chất lượng rừng.



Câu 2: Sự đa dạng sinh học ở nước ta và các biện pháp đã được thực hiện để bảo vệ sự đa dạng sinh học

a) Sự đa dạng sinh học ở nước ta.

- Suy giảm đa dạng sinh học:

+ Trong 14.500 loài thực vật có 500 loài đang bị mất dần, trong đó có 100 loài có nguy cơ tuyệt chủng.

+ Trong 300 loài thú có 96 loài đang bị mất dần, trong đó có 62 loài có nguy cơ tuyệt chủng.

+ Trong 830 loài chim có 57 loài đang bị mất dần, trong đó có 29 loài đã bị tuyệt chủng.

+ Trong 400 loài bò sát lưỡng cư có 62 loài đang bị mất dần.

+ Trong 2.550 loài cá có 90 loài đang bị mất dần.

- Nguyên nhân:

+ Tác động của con người làm thu hẹp diện tích rừng tự nhiên, đồng thời còn làm nghèo tính đa dạng của các kiểu hệ sinh thái.

+ Hậu quả của việc khai thác quá mức và tình trạng ô nhiễm môi trường nước, nhất là vùng ven sông, cửa biển dẫn đến nguồn tài nguyên dưới nước, đặc biệt là nguồn hải sản bị giảm sút rõ rệt.



b) Các biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học:

- Xây dựng và mở rộng hệ thống vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên.

- Ban hành Sách đỏ Việt Nam với số lượng các loài động, thực vật quý hiếm được quy định bảo vệ.

- Quy định việc khai thác gỗ, động vật, thủy sản.



Câu 3: Trình bày hoạt động, hậu quả của bão ở Việt Nam và các biện pháp phòng chống bão.

a) Hoạt động của bão:

- Thời gian bão nước ta từ tháng VI, kết thúc vào tháng XI.

- Mùa bão chậm dần từ Bắc vào Nam.

- Bão tập trung nhiều nhất vào các tháng IX, sau đó đến các tháng X và VIII. Tổng số cơn bão của ba tháng này chiếm tới 70% tổng số cơn bão trong toàn mùa.

- Bão hoạt động mạnh nhất ở ven biển Trung Bộ. Nam Bộ ít chịu ảnh hưởng của bão.

- Trung bình mỗi năm có từ 3 - 4 cơn bão đổ bộ vào vùng biển nước ta. Năm bão nhiều có 8 - 10 cơn bão, năm bão ít chỉ có 1 - 2 cơn bão.

- Trong 45 năm gần đây, mỗi năm có gần 8,8 cơn bão.

b) Hậu quả:

- Bão kèm theo gió mạnh và mưa lớn. Lượng mưa trong một trận thường đạt từ 300 - 400mm, có khi lên tới 500 - 600mm.

- Trên biển bão gây sóng to dâng cao 9 - 10m, có thể lật úp tàu thuyền.

- Gió bão là mực nước biển dâng cao 1,5 - 2m gây ngập úng vùng ven biển.

- Khi bão đổ bộ vào đất liền, gió giật mạnh đổi chiều tàn phá cả các công trình vững chắc.

- Nước dâng tràn đê kết hợp với nước lũ do mưa lớn trên nguồn đổ về lam ngập trên diện rộng.



c) Biện pháp phòng tránh:

- Dự báo chính xác về quá trình và hướng di chuyển của cơn bão.

- Khi báo chuẩn bị có bão, các tàu thuyền trên biển phải gấp rút tránh xa trung tâm bão hoặc trở về đất liền.

- Vùng ven biển phải củng cố công trình đê biển.

- Nếu có bão mạnh cần khẩn trương sơ tán dân.

- Chống bão phải kết hợp với chống lụt, úng ở đồng bằng và chống xói mòn ở miền núi.



Câu 4: Tính độ che phủ rừng và nhận xét về sự biến động độ che phủ rừng của nước ta.

a) Tính độ che phủ rừng:

ĐỘ CHE PHỦ RỪNG NƯỚC TA QUA CÁC NĂM



Năm

1943

1995

2003

2009

Độ che phủ rừng

43,3

28,2

36,7

39,8

b) Nhận xét:

Độ che phủ rừng nước ta có sự biến động qua các năm:

+ Từ năm 1943 đến năm 1995 độ che phủ rừng nước ta giảm mạnh từ 43,3% xuốn còn 28,2%.

Nguyên nhân: do khai thác bừa bãi và diện tích rừng trồng không nhiều nên độ che phủ rừng giảm sút.

+ Từ năm 1995 đến năm 2009 độ che phủ đã tăng lên nhanh chóng từ 28,2% lên 39,8%.



Nguyên nhân: nhờ các biện pháp bảo vệ rừng và đẩy mạnh công tác trồng rừng nên diện tích rừng được tái sinh và diện tích rừng trồng tăng mạnh, vì vậy độ che phủ rừng tăng, tuy nhiên độ che phủ chưa bằng độ che phủ rừng năm 1943.

***



tải về 0.93 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương