F1= 0.208 X1 + 0.170X2 + 0.338X3 + 0.161X4 + 0.137X5 + 0.045X6 + 0.159X7 -
0.89X8 +ɛ
1
Trong đó: F: Ý thức chấp hành pháp luật thuế (CHLT) X1: Tính đơn giản của việc kê khai thuế (KKHAI)
X2: Công tác kiểm tra thuế (KTRA)
X3: Tình trạng tài chính của đối tượng nộp thuế (TC)
X4: Nhận thức về tính công bằng (TCB)
X5: Hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế (CQT)
X6: Kiến thức về thuế của người nộp thuế (KTT)
X7: Nhận thức về hình phạt và phạm tội (HP)
X8: Vấn đề thuế suất (TS)
Mô hình nghiên cứu tác giả điều chỉnh cho ta kết quả bảng 4.10 sau:
14
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Bảng 4.10: Bảng tổng hợp kết quả kỉm định giả thuyết Giả thuyết Kết quả kiểm định H1 T́nh đơn giản c̉a việc kê khai thuế tác động cùng chiều đến ý thức chấp hành pháp luật thuế. Chấp nhận
H2 Công tác kỉm tra thuế có tác động cùng chiều đến ý thức chấp hành pháp luật thuế. Chấp nhận
H3 T̀nh trạng tài ch́nh c̉a ĐTNT nộp thuế có tác động cùng chiều đến ý thức chấp hành pháp luật thuế. Chấp nhận
H4 Nhận thức về t́nh công bằngcó tác động cùng chiều đến ý thức chấp hành pháp luật thuế. Chấp nhận
H5 Hiệu quả hoạt động c̉a cơ quan thuế có tác động cùng chiều đến ý thức chấp hành pháp luật thuế. Chấp nhận
H6 Kiến thức về thuế c̉a ngừi nộp thuế có tác động cùng chiều đến ý thức chấp hành pháp luật thuế. Không chấp nhận
H7 Nhận thức về h̀nh phạt và phạm tội có tác động cùng chiều đến ý thức chấp hành pháp luật thuế. Chấp nhận