NÂng cao năng lực ra đỀ kiểm tra đỊnh k


LỚP 4 2.1. Bài kiểm tra đọc (10 điểm)



tải về 9.86 Mb.
trang42/42
Chuyển đổi dữ liệu06.11.2017
Kích9.86 Mb.
#34109
1   ...   34   35   36   37   38   39   40   41   42

2. LỚP 4

2.1. Bài kiểm tra đọc (10 điểm)

2.1.1. Kiểm tra đọc thành tiếng kết hợp kiểm tra nghe nói (kiểm tra từng cá nhân): 4 điểm

* Mục tiêu: nhằm kiểm tra kĩ năng đọc thành tiếng kết hợp kiểm tra kĩ năng nghe nói (học sinh trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn, bài đọc) của học sinh ở học kì II.

* Nội dung kiểm tra:

+ Học sinh đọc một đoạn văn trong các bài tập đọc đã học hoặc một đoạn văn không có trong sách giáo khoa (do giáo viên lựa chọn và chuẩn bị trước, ghi rõ tên bài, đoạn đọc và số trang vào phiếu cho từng học sinh bốc thăm rồi đọc thành tiếng).

+ Học sinh trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu ra.

* Thời gian kiểm tra: Giáo viên kết hợp kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh qua các tiết Ôn tập ở cuối học kì.

* Cách đánh giá, cho điểm:

– Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu: 1 điểm.

– Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm.

– Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm.

– Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.

2.1.2. Kiểm tra đọc hiểu, kết hợp kiểm tra từ và câu (bài kiểm tra viết cho tất cả học sinh): 6 điểm

* Mục tiêu: nhằm kiểm tra kĩ năng đọc hiểu; kiến thức, kĩ năng về từ và câu của học sinh.

* Phân bố điểm cho các nội dung khảo sát: có thể phân bố điểm như sau:

– Đọc hiểu văn bản: 4/6 điểm

– Kiến thức, kĩ năng về từ và câu: 2/6 điểm

Điểm tối đa cho mỗi câu trắc nghiệm (lựa chọn, trả lời ngắn, điền, nối...): 0,5 điểm.

Điểm tối đa cho mỗi câu trả lời câu hỏi mở (chủ yếu là câu hỏi ở mức 3 là mức 4): 1 điểm. (Nêu rõ đáp án chấm điểm: 0 – 0,5 – 1).



* Phân bố nội dung kiểm tra ở từng mức: tuỳ theo từng trường có thể đưa ra tỉ lệ ở các mức khác nhau phù hợp với yêu cầu đánh giá của từng địa phương, chẳng hạn: Mức 1: khoảng 20%; Mức 2: khoảng 30%; Mức 3: khoảng 30%; Mức 4: khoảng 20%.

* Thời gian làm bài kiểm tra: khoảng 35 – 40 phút.

* Ví dụ ma trận nội dung kiểm tra đọc hiểu và kiến thức từ và câu cuối học kì 2 lớp 4.

Mạch kiến thức, kĩ năng

Số câu, số điểm

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Mức 4

Tổng

Kiến thức tiếng dân tộc:

(1) Nhận biết được động từ trong câu.

(2) Nhận biết được câu ghép.

(3) Đặc được câu ghép phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp



Số câu

1

1

1

0

03

Số điểm

0,5

0,5

1

0

2

Đọc hiểu văn bản:

(1) Xác định được hình ảnh, nhân vật, chi tiết trong bài đọc; nêu đúng ý nghĩa của chi tiết, hình ảnh trong bài.

(2) Hiểu ý chính của đoạn văn.

(3) Giải thích được chi tiết đơn giản trong bài bằng suy luận trực tiếp hoặc rút ra thông tin đơn giản từ bài đọc.



(4) Nhận xét đơn giản một số hình ảnh, nhân vật hoặc chi tiết trong bài đọc; liên hệ chi tiết trong bài với thực tiễn để rút ra bài học đơn giản.

Số câu

2

2

1

1

06

Số điểm

1

1

1

1

04

Tổng

Số câu

3

3

2

1

9

Số điểm

1,5

1,5

2

1

6

Ma trận câu hỏi đề kiểm tra môn Tiếng dân tộc cuối học kì II lớp 4

TT

Chủ đề

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Mức 4

Tổng

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu
văn bản

Số câu

2




2







1




1

6

Câu số




























2

Kiến thức tiếng dân tộc

Số câu

1




1







1







3

Câu số




























Tổng số câu

3




3







2




1

9

* Một số chỉ dẫn biên soạn đề kiểm tra theo ma trận

– Bài đọc hiểu gồm 1 – 2 văn bản là câu chuyện, bài văn, văn bản khoa học thường thức, tổng độ dài của các văn bản khoảng 120 chữ, thời gian đọc thầm khoảng 2 phút (theo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Tiếng dân tộc lớp 4 – học kì II).

– Dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan dùng trong đề kiểm tra gồm: câu hỏi 3 phương án trả lời để học sinh chọn 1 phương án trả lời, câu hỏi yêu cầu điền ngắn (một từ hoặc cụm từ, dấu câu vào chỗ trống).

– Câu hỏi tự luận trong đề bài này là loại câu hỏi yêu cầu HS tự hình thành câu trả lời bao gồm một hoặc một số ít câu dùng để: nêu ý kiến cá nhân về một chi tiết trong bài đọc, nêu ý kiến giải thích ngắn về một chi tiết trong bài đọc, trình bày cách phân loại hoặc sắp xếp ý trong bài đọc theo yêu cầu, viết câu có các hiện tượng từ vựng, ngữ pháp đã học...

– Thời gian tính trung bình để học sinh làm một câu hỏi TNKQ: 1 phút.

– Thời gian tính trung bình để học sinh làm một câu hỏi tự luận dao động khoảng 2 – 4 phút.



2.2. Bài kiểm tra viết (10 điểm)

2.2.1. Kiểm tra viết chính tả (bài kiểm tra viết cho tất cả học sinh): 4 điểm

* Mục tiêu: nhằm kiểm tra kĩ năng viết chính tả của học sinh ở học kì II.

* Nội dung kiểm tra: Giáo viên đọc cho cả lớp viết (Chính tả nghe – viết) một đoạn văn (hoặc thơ) phù hợp với chủ điểm đã học (khoảng 60 chữ).

* Hướng dẫn chấm điểm chi tiết:

– Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm.

– Chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ: 1 điểm.

– Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm.

– Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm.

2.2.2. Kiểm tra viết đoạn, bài (bài kiểm tra viết cho tất cả học sinh): 6 điểm

* Mục tiêu: nhằm kiểm tra kĩ năng viết đoạn văn của học sinh ở học kì II.

* Nội dung kiểm tra:

Học sinh viết theo yêu cầu của đề bài thuộc nội dung chương trình đã học ở Học kì II.

Đề kiểm tra viết đoạn, bài đánh giá tổng hợp được những nội dung học tập sau: kĩ năng viết chữ; kĩ năng viết chính tả; kĩ năng dùng từ; kĩ năng đặt câu; kĩ năng viết đoạn kể, tả đơn giản
có độ dài khoảng 5 – 7 câu.

Hướng dẫn chấm điểm chi tiết (xác định các mức độ cần đạt theo từng mức điểm tuỳ theo đề bài cụ thể):



TT

Điểm thành phần

Mức điểm

1,5

1

0,5

0

1

Mở đoạn (0,5 điểm)













2a

Thân đoạn

(3 điểm)


Nội dung

(1,5 điểm)















2b

Kĩ năng

(1 điểm)














2c

Cảm xúc

(0,5 điểm)















3

Kết đoạn (0,5 điểm)













4

Chữ viết, chính tả (0,5 điểm)













5

Dùng từ, đặt câu (0,5 điểm)













6

Sáng tạo (1 điểm)













ĐỀ KIỂM TRA MÔN TIẾNG DÂN TỘC CUỐI HỌC KÌ II LỚP 4

(Đề minh hoạ cho ngôn ngữ Jrai)

A. Kiểm tra đọc (10 điểm)

1. Kiểm tra đọc thành tiếng (4 điểm; Đọc 3 điểm, Trả lời câu hỏi do giáo viên nêu: 1 điểm)

* Giáo viên chuẩn bị khoảng 6 đề. Học sinh bốc thăm chọn 1 trong 6 đề sau, đọc một đoạn văn khoảng 100 – 120 tiếng của bài văn/bài thơ, sau đó trả lời câu hỏi của bài học sinh vừa đọc.

(Dưới đây là một số đề gợi ý, đối với các nhà trường khi ra đề đọc thành tiếng có thể
sử dụng các bài đọc trong môn Tiếng dân tộc mà các em đã được học để kiểm tra)


ĐỀ 1

Đàn T’rưng

Đàn T'rưng là loại nhạc cụ đặc sắc của người Tây Nguyên. Đàn T'rưng được chế tác từ những khúc gỗ bóc vỏ phơi khô hoặc những ống nứa vót một đầu, chặt theo độ dài khác nhau. Nó được treo lên một cái giá đủ trở thành cây đàn gõ “phím”.

Đàn T'rưng thường được diễn tấu trong nhà rông hoặc ngoài trời vào các dịp lễ hội truyền thống hay trong sinh hoạt cộng đồng của người Ba Na, Gia Rai, Ê Đê...

Đàn T'rưng có khả năng diễn tấu phong phú và đa dạng. Tiếng đàn khi êm nhẹ theo giai điệu trữ tình, khi sôi nổi trong bản hợp tấu của núi rừng hùng vĩ.

Theo Du lịch Việt Nam

Câu hỏi: Đàn T’rưng được sử dụng vào những dịp nào?



ĐỀ 2:

Sự giàu sang của Đam San

Thời xưa, Đam San là một người tài giỏi, nổi tiếng trên mảnh đất Cao Nguyên hùng vĩ, là một người giàu có thời bấy giờ. Trong nhà có nhiều loại ghè quý như: cheh tuk, cheh tang, cheh tơju... Có nhiều voi, ngựa, trâu, bò nưa. Đam San không chỉ là người giàu có mà còn là người anh dũng phi thường. Người quân phu đông như đàn kiến. Cung cấp đầy đủ lương thực, thực phẩm cho các quân phu. Dân làng ai nấy đều kính trọng.

Đam San là một người rất giàu có và đầy nghị lực.

Truyện dân gian Y Dam San

Câu hỏi: Đam San là người như thế nào?



ĐỀ 3

Mừng nhà mới

Đã hơn một năm làm nhà, đến sáng hôm nay, bác Duai mới được ăn mừng nhà mới.

Thầy cúng quàng trên đầu khăn nhung ngồi cạnh cửa sổ. Ông khẩn cầu các thần linh phụ hộ cho dân làng, phù hộ cho gia đình bác Duai dược an lành, làm ăn phát đạt, có nhà cửa, sức khỏe dồi dào, cuộc sống ấm no và hạnh phúc.

Bước ra ghè rượu cột trong sàn nhà, thầy cúng cầm bát nước bằng đồng rót vào miệng ghè rồi khẩn:

Ơ thần núi, thần nước,.... Hôm nay, bác Duai dựng lên nhà mới. Xin các vị thần linh hãy phù hộ cho gia đình bác Duai luôn khoẻ mạnh, có một cuộc sống bình vô sự.



Theo Ama Yami

Câu hỏi: Trong lễ mừng nhà mới, thầy cúng cầu mong điều gì cho dân làng, cho bác Duai?



ĐỀ 4

Nhà Rông ở Tây Nguyên

Mỗi làng ở Tây Nguyên đều có một nhà rông. Đây là nơi hội họp, sinh hoạt chung của làng. Xung quanh nhà rông có nhiều ngôi nhà và già làng do dân làng bầu chọn để chăm lo việc làng việc đồng áng, cúng bái, tổ chức cưới hỏi. Dân làng thường tổ chức làm ăn, săn bắt, cúng giàng chung,... Mỗi người đều có trách nhiệm góp sức của mình vào những công việc đó. Nếu nhà có khách, nhà hàng xóm đều đến chơi thăm hỏi. Họ mang theo gạo, rau quả trong vườn. Họ ở lại uống rượu với khách cho đến say men rượu nhạt...

Theo Ngọc Hồ

Câu hỏi: Nhà Rông ở Tây Nguyên được sử dụng vào những việc gì?



ĐỀ 5

Người con của Tây Nguyên

1. Tháng ba, có giấy trên tỉnh kêu anh Núp đi dự Đại hội thi đua. Núp nói với anh Thế:

– Nên để Bok Pa đi. Bok kể được nhiều việc hơn tôi.

Anh Thế cười:

– Không, tỉnh kêu anh đi đấy. Đi để học mà.

2. Núp đi Đại hội về giữa lúc Pháp càn quét lớn. Ban ngày, anh chỉ huy đánh giặc, ban đêm kể chuyện Đại hội cho cả làng nghe. Lũ làng ngồi vây quanh anh. Ông sao Rua mọc lên giữa lòng suối như một chùm hạt ngọc. Tay Núp cầm quai súng chặt hơn...



Theo Nguyên Ngọc

Câu hỏi: Tháng ba, trên tỉnh có giấy mời anh Núp đi đâu?



2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra từ và câu (6 điểm)

(Thời gian: 35 phút)

Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:

Chim rừng Tây Nguyên

(160 chữ)

1. Những cơn gió nhẹ làm mặt nước hồ Y-rơ-pao rung động. Bầu trời trong xanh soi bóng xuống đáy hồ, mặt nước càng xanh thêm và như rộng ra mênh mông.

2. Nơi đây cất lên những tiếng chim ríu rít. Chim đại bàng chân vàng mỏ đỏ đang chao lượn, bóng che rợp mặt đất. Mỗi lần đại bàng vỗ cánh lại phát ra những tiếng vi vu vi vút từ trên nền trời xanh thắm, giống như có hàng trăm chiếc đàn cùng hoà âm. Bầy thiên nga trắng muốt đang bơi lội. Những con chim kơ púc mình đỏ chót và nhỏ như quả ớt cố rướn cặp mỏ thanh mảnh của mình hót lên lanh lảnh nghe như tiếng sáo.

3. Họ nhà chim đủ các loại, đủ các màu sắc ríu rít bay đến đậu ở những bụi cây quanh hồ, tiếng hót rộn vang cả mặt nước.



Theo Thiên Lương

Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:

Câu 1. Mặt nước Hồ Y-rơ-pao thế nào? (M1)

a. Rực rỡ b. Trong xanh c. Lấp lánh



Câu 2. Quanh hồ Y- rơ- pao có bao nhiều loài chim? (M1)

a. Một loại b. Hai loại c. Rất nhiều loại



Câu 3. Dòng nào nêu đúng các từ ngữ miêu tả hoạt động của chim kơ púc? (M2)

a. Đỏ chót, rướn b. Thanh mảnh, hót c. Rướn, hót



Câu 4. Các từ dưới đây là loại từ nào? (M1)

Chao lượn, vỗ cánh, bơi lội, rướn, hót, bay

a. Danh từ b. Động từ c. Tính từ

Viết câu trả lời cho các câu hỏi sau:

Câu 5. Câu dưới đây là câu đơn hay câu ghép? Vì sao? (M2)

Họ nhà chim đủ các loại, đủ các màu sắc ríu rít bay đến đậu ở những bụi cây quanh hồ, tiếng hót rộn vang cả mặt nước.



Câu 6. Viết từ 2 – 3 câu tả về một con chim mà em biết? (M3)

Ma trận câu hỏi:

TT

Chủ đề

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Mức 4

Tổng

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu văn bản

Số câu

2




1







1







4

Câu số

1,2




3







6










2

Kiến thức Tiếng Việt

Số câu

1







1













2

Câu số

4







5
















Tổng số câu

3




1

1




1







6

B. Kiểm tra viết (10 điểm)

1. Chính tả nghe – viết (4 điểm) (15 phút)

Hội xuân Tây Nguyên

Tháng 3 là tháng đẹp nhất trong năm ở Tây Nguyên. Hoa rừng nở khắp nơi thu hút ong rừng đi tìm mật và bắt đầu một mùa vụ mới. Ðây cũng là mùa lễ hội của các dân tộc, vì thế trong các buôn làng, nhà nhà, người người đều náo nức thêu áo váy, sắm sửa những bộ đồ sặc sỡ nhất chuẩn bị đón lễ hội.

2. Tập làm văn (6 điểm) (25 phút)

Viết đoạn văn (5 – 7 câu) kể về một người thân trong gia đình em.



3. LỚP 5

3.1. Bài kiểm tra đọc (10 điểm)

3.1.1. Kiểm tra đọc thành tiếng kết hợp kiểm tra nghe nói (kiểm tra từng cá nhân): 3 điểm

* Mục tiêu: nhằm kiểm tra kĩ năng đọc thành tiếng kết hợp kiểm tra kĩ năng nghe nói (học sinh trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn, bài đọc) của học sinh ở học kì II.

* Nội dung kiểm tra:

+ Học sinh đọc một đoạn văn trong các bài tập đọc đã học hoặc một đoạn văn không có trong sách giáo khoa (do giáo viên lựa chọn và chuẩn bị trước, ghi rõ tên bài, đoạn đọc và số trang vào phiếu cho từng học sinh bốc thăm rồi đọc thành tiếng)

+ Học sinh trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu ra.

* Thời gian kiểm tra: Giáo viên kết hợp kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh qua các tiết Ôn tập ở cuối học kì.

* Cách đánh giá, cho điểm:

– Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm.

– Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm.

– Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.



3.1.2. Kiểm tra đọc hiểu, kết hợp kiểm tra từ và câu (bài kiểm tra viết cho tất cả học sinh): 7 điểm

* Mục tiêu: nhằm kiểm tra kĩ năng đọc hiểu; kiến thức, kĩ năng về từ và câu của học sinh.

* Phân bố điểm cho các nội dung khảo sát: có thể phân bố điểm như sau:

– Đọc hiểu văn bản: 5/7 điểm

– Kiến thức, kĩ năng về từ và câu: 2/7 điểm

Điểm tối đa cho mỗi câu trắc nghiệm (lựa chọn, trả lời ngắn, điền, nối...): 0,5 điểm.

Điểm tối đa cho mỗi câu trả lời câu hỏi mở (chủ yếu là câu hỏi ở mức 3 là mức 4): 1 điểm. (Nêu rõ đáp án chấm điểm: 0 – 0,5 – 1).



* Phân bố nội dung kiểm tra ở từng mức: Tuỳ theo từng trường có thể đưa ra tỉ lệ ở các mức khác nhau phù hợp với yêu cầu đánh giá của từng địa phương, chẳng hạn: Mức 1: khoảng 20%; Mức 2: khoảng 30%; Mức 3: khoảng 30%; Mức 4: khoảng 20%.

* Thời gian làm bài kiểm tra: khoảng 35 – 40 phút.

* Ví dụ ma trận nội dung kiểm tra đọc hiểu và kiến thức từ và câu cuối học kì 2 lớp 5.

Mạch kiến thức, kĩ năng

Số câu, số điểm

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Mức 4

Tổng

Kiến thức tiếng dân tộc:

(1) Nhận biết được từ đồng nghĩa, trái nghĩa.

(2) Sử dụng được từ đồng nghĩa, trái nghĩa trong hoạt động nói, viết tiếng dân tộc


Số câu

1

1

1

0

03

Số điểm

1

1

1

0

3

Đọc hiểu văn bản:

(1) Xác định được hình ảnh, nhân vật, chi tiết trong bài đọc; nêu đúng ý nghĩa của chi tiết, hình ảnh trong bài.

(2) Hiểu ý chính của đoạn văn.

(3) Giải thích được chi tiết đơn giản trong bài bằng suy luận trực tiếp hoặc rút ra thông tin đơn giản từ bài đọc.



(4) Nhận xét đơn giản một số hình ảnh, nhân vật hoặc chi tiết trong bài đọc; liên hệ chi tiết trong bài với thực tiễn để rút ra bài học đơn giản.

Số câu

1

1

1

1

04

Số điểm

1

1

1

1

04

Tổng

Số câu

2

2

2

1

7

Số điểm

1,5

1,5

2

1

7

Ma trận câu hỏi đề kiểm tra môn Tiếng dân tộc cuối học kì II lớp 5

TT

Chủ đề

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Mức 4

Tổng

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu văn bản

Số câu

1




1







1




1

4

Câu số




























2

Kiến thức Tiếng dân tộc

Số câu

1




1







1







3

Câu số




























Tổng số câu

2




2







2




1

7

* Một số chỉ dẫn biên soạn đề kiểm tra theo ma trận

– Bài đọc hiểu gồm 1 – 2 văn bản là câu chuyện, bài văn, văn bản khoa học thường thức, tổng độ dài của các văn bản khoảng 150 chữ, thời gian đọc thầm khoảng 2 phút (theo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Tiếng dân tộc lớp 5 – Học kì II).

– Dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan dùng trong đề kiểm tra gồm: câu hỏi 3 phương án trả lời để học sinh chọn 1 phương án trả lời, câu hỏi yêu cầu điền ngắn (một từ hoặc cụm từ, dấu câu vào chỗ trống).

– Câu hỏi tự luận trong đề bài này là loại câu hỏi yêu cầu học sinh tự hình thành câu trả lời bao gồm một hoặc một số ít câu dùng để: nêu ý kiến cá nhân về một chi tiết trong bài đọc, nêu ý kiến giải thích ngắn về một chi tiết trong bài đọc, trình bày cách phân loại hoặc sắp xếp ý trong bài đọc theo yêu cầu, viết câu có các hiện tượng từ vựng, ngữ pháp đã học...

– Thời gian tính trung bình để học sinh làm một câu hỏi trắc nghiệm khách quan: 1 phút.

– Thời gian tính trung bình để học sinh làm một câu hỏi tự luận dao động khoảng 2 – 4 phút.



3.2. Bài kiểm tra viết (10 điểm)

3.2.1. Kiểm tra viết chính tả (bài kiểm tra viết cho tất cả học sinh): 3 điểm

* Mục tiêu: nhằm kiểm tra kĩ năng viết chính tả của học sinh ở học kì II.

* Nội dung kiểm tra: GV đọc cho HS cả lớp viết (Chính tả nghe – viết) một đoạn văn (hoặc thơ) phù hợp với chủ điểm đã học (khoảng 90 chữ).

* Hướng dẫn chấm điểm chi tiết:

– Tốc độ đạt yêu cầu, chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ: 1 điểm.

– Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm.

– Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm.



3.2.2. Kiểm tra viết đoạn, bài (bài kiểm tra viết cho tất cả học sinh): 7 điểm

* Mục tiêu: nhằm kiểm tra kĩ năng viết đoạn văn của học sinh ở học kì II.

* Nội dung kiểm tra:

Học sinh viết theo yêu cầu của đề bài thuộc nội dung chương trình đã học ở học kì II.

Đề kiểm tra viết đoạn, bài đánh giá tổng hợp được những nội dung học tập sau: kĩ năng viết chữ; kĩ năng viết chính tả; kĩ năng dùng từ; kĩ năng đặt câu; kĩ năng viết đoạn/bài kể, tả đơn giản có độ dài khoảng 1,5 – 2 trang.

* Hướng dẫn chấm điểm chi tiết (xác định các mức độ cần đạt theo từng mức điểm tuỳ theo đề bài cụ thể):

TT

Điểm thành phần

Mức điểm

1,5

1

0,5

0

1

Mở bài (1 điểm)













2a

Thân bài

(5 điểm)


Nội dung

(2 điểm)














2b

Kĩ năng

(1 điểm)














2c

Cảm xúc

(1 điểm)














3

Kết đoạn (1 điểm)













4

Chữ viết, chính tả (0,5 điểm)













5

Dùng từ, đặt câu (0,5 điểm)













6

Sáng tạo (1 điểm)













ĐỀ KIỂM TRA MÔN TIẾNG VIỆT CUỐI HỌC KÌ II LỚP 5

(Đề minh hoạ cho Tiếng Khmer)

A. Kiểm tra đọc (10 điểm)

1. Đọc thành tiếng (3 điểm; Đọc 2 điểm, Trả lời câu hỏi do giáo viên nêu: 1 điểm)

* Giáo viên chuẩn bị khoảng 4 – 5 đề. Học sinh bốc thăm chọn 1 trong 5 đề, đọc một đoạn văn khoảng 120 – 140 tiếng, sau đó trả lời câu hỏi.

ĐỀ 1:

Ao Bà Om

Đến Trà Vinh, ai cũng muốn đến thăm ao Bà Om.

Ao Bà Om nằm cạnh Quốc lộ 53, cách thành phố Trà Vinh khoảng 5km về phía Tây Nam. Ao còn được gọi là Ao Vuông vì ao có hình vuông. Xung quanh ao là những gò đất với gần 500 gốc cây cổ thụ hàng trăm năm tuổi, có rễ trồi lên mặt đất thành những hình thù kì lạ. Những vạt cỏ xanh mướt mọc ven bờ ao, những cụm bông súng, bông sen nở những cánh hoa lung linh, tím ngắt. Cạnh bờ ao là chùa Âng – một ngôi chùa Khơ-me đẹp và có từ lâu đời.

Ao Bà Om là niềm tự hào của người dân Trà Vinh và là điểm tham quan du lịch, dã ngoại được nhiều du khách lựa chọn.

Theo Đặng Duy Khôi

Câu hỏi: Ao Bà Om trong bài đọc thuộc tỉnh nào?



ĐỀ 2:

Lá và Rễ

Có một cây đa cổ thụ cành lá xum xuê, xanh tốt. Khách qua đường thường ngồi nghỉ dưới bóng cây râm mát. Lá khoe khoang với Gió:

Nhờ có tôi mà cây cổ thụ mới được mọi người yêu thích.



Gió nhắc nhở:

Chớ quên Rễ cây đã đem chất dinh dưỡng nuôi các bạn.



Lá chê bai:

Rễ chui lủi dưới đất, xấu xí, già nua, chẳng đáng nhắc đến.



Bấy giờ Rễ cây mới lên tiếng:

Chúng tôi là người tiếp thêm sức mạnh cho những cành cây khẳng khiu, trơ trụi nảy lộc, đâm chồi mà thành những chiếc lá. Nếu chúng tôi chết thì không những Lá các cậu mà cả cái cây to này cũng sẽ chẳng còn.



Theo Truyện ngụ ngôn thế giới chọn lọc

Câu hỏi: Vì sao khách qua đường thường ngồi nghỉ dưới bóng cây đa?



ĐỀ 3:

Đi tìm bạn

Thỏ Xám và Nhím Xù chơi với nhau rất thân. Những buổi sáng mùa hè hai bạn thường rủ nhau ra bờ suối hái hoa, đào củ. Cho đến một hôm, gió lạnh từ phương bắc thổi về, rừng cây xào xạc trút lá. Bỗng dưng Thỏ Xám không thấy Nhím Xù đâu nữa, Thỏ Xám ra bờ suối tìm cũng chẳng thấy. Chỉ có gió thổi ào ào, lạnh thấu xương. Thỏ Xám lo cho bạn. Biết đâu bạn ấy chẳng bị sói tha mất rồi. Chao ôi! Nhớ và thương Nhím Xù quá đi thôi!

Cho đến một ngày kia, mùa xuân đã tới xua tan giá lạnh mùa đông. Cả khu rừng như bừng tỉnh sau một giấc ngủ dài. Trên bãi cỏ xanh, mấy cô bướm lại rập rờn trên cánh hoa...

Theo Lê Phi Hùng

Câu hỏi: Thỏ Xám và Nhím Xù chơi với nhau như thế nào?



ĐỀ 4:

Trời có bao nhiêu ngôi sao

Ngày xưa, có một cậu bé chăn trâu nổi tiếng thông minh. Nhà vua cho gọi em đến thử tài. Vua hỏi:

Biển có bao nhiêu giọt nước?



Chú bé thưa:

Đức Vua hãy chặn tất cả sông suối để con đếm từng giọt rồi con sẽ thưa lại.



Vua lại đố tiếp:

Bầu trời có bao nhiêu ngôi sao?



Chú bé xin một thúng cát đầy và đáp:

Thưa Đức Vua, thúng cát có bao nhiêu hạt thì trên trời có bấy nhiêu ngôi sao.



Vua thưởng cho chú bé và giao cho các quan tìm thầy dạy chú thành tài.

Về sau, chú bé trở thành vị quan văn võ toàn tài, giúp vua xây dựng đất nước.

Theo Truyện cổ Việt Nam

Câu hỏi: Chú bé trong bài đọc sau này trở thành người như thế nào?



2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra từ và câu (6 điểm)

(Thời gian: 35 phút)

Bài đọc 1. Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:

Sân chim

1. Một hôm, Cò dẫn tôi tới một khoảng đất rộng giữa rừng tràm. Trên vùng cỏ tranh khô vàng, hàng nghìn con chim đang bay lượn vòng. Nhìn những con chim trên bầu trời cao, tôi tặc lưỡi, kêu lên:

Chim đẹp quá, Cò ơi!

Thứ chim cỏ này đẹp gì! Lát nữa mới tới “sân chim”.

2. Tôi không hiểu thế nào là sân chim. Chỉ nghe Cò nói, sân chim là nơi tập trung nhiều chim lắm, không thể đếm được. Quả nhiên, đi sâu vào trong rừng, chúng tôi nhìn thấy vô vàn con chim đang bay lên. Chúng nhiều như đàn kiến từ lòng đất chui ra. Tôi kêu lên:

Chim từ đâu về đây mà nhiều thế?

Ở các nơi dồn về đấy.

3. Càng đến gần, càng nghe rõ tiếng chim kêu líu ríu. Chim đậu chen chúc nhau trắng xoá trên cành của các cây vẹt, cây tràm, cây đước. Chúng nhiều đến mức không thể đếm được. Nhiều con chim rất lạ, to như con ngỗng đậu đến cong cả nhánh cây.

4. Tôi mê mẩn ngắm nhìn. Tôi thầm ước nếu được ở lại đây vài hôm thì thích phải biết.

Theo Đất rừng phương Nam, Đoàn Giỏi



Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:

Câu 1. Ý nào dưới đây nêu đúng nghĩa của từ chen chúc trong bài đọc? (M2)

a) Rất nhiều, chen vào nhau lộn xộn.

b) Xen lẫn vào nhau.

c) Chiếm chỗ của nhau.



Câu 2. Câu nào có sử dụng biện pháp so sánh? (M1)

a) Hàng nghìn con chim đang bay lượn vòng.

b) Chúng tôi nhìn thấy vô vàn con chim đang bay lên.

c) Chúng nhiều như đàn kiến từ lòng đất chui ra.



Viết câu trả lời cho các câu hỏi sau:

Câu 3. Qua bài đọc, em cần làm gì để giữ gìn và bảo vệ sự giàu đẹp của thiên nhiên đất nước? (M3)

Bài đọc 2. Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:

Hòn đá quý

(157 chữ)

Có hai thầy trò làm nghề luyện đá quý. Một hôm, họ tìm thấy một hòn đá rất kì lạ. Không ai biết công dụng của nó. Thầy nung hòn đá trong lò lửa nóng rừng rực. Mấy ngày liền, hòn đá vẫn không chút thay đổi.

Người học trò nói:

Thưa thầy, hòn đá này thật là kì quái. Có lẽ chúng ta nên vứt nó đi thôi.



Người thầy vẫn điềm tĩnh ngồi bên lò lửa. 30 ngày sau, hòn đá vẫn trơ trơ. Học trò lại nói:

Thưa thầy, chúng ta không nên lãng phí thời gian với nó nữa.



Người thầy nói:

Hòn đá quý khó mà tìm thấy được. Không dễ dàng luyện được thứ gì đó nếu không biết kiên trì, nhẫn nại.



Đến ngày thứ 49, hòn đá bỗng phát ra ánh sáng chói lọi, rực rỡ. Họ đã luyện được hòn đá vô cùng quý hiếm.

(Theo Ngọc Khánh, 108 câu chuyện nhỏ, đạo lí lớn)



Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:

Câu 1. Hai thầy trò tìm được thứ gì? (M1)

a. Một hòn đá quý.

b. Một hòn đá kì lạ.

c. Một tảng đá rất kì lạ.



Câu 2. Câu chuyện nói với em điều gì? (M2)

a. Cách luyện đá bình thường thành đá quý.

b. Phải kiên trì, nhẫn nại trong công việc thì mới đạt kết quả tốt.

c. Phải biết cách thực hiện một công việc mới thành công.



Viết câu trả lời cho các câu hỏi sau:

Câu 3. Em thích nhân vật nào trong câu chuyện? Vì sao? (M3)

Câu 4. Viết 1 câu sử dụng cặp từ trái nghĩa để nói về tính cách của thầy và trò. (M3)

Ma trận câu hỏi: (TG xem lại bảng này, số liệu có chút vấn đề ạ)

TT

Chủ đề

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Mức 4

Tổng

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu văn bản 1

Số câu







1







1







2

Câu số







1







3










2

Kiến thức Tiếng Việt

Số câu

1






















1

Câu số

2







4
















3

Đọc hiểu văn bản 2

Số câu

1




2







1







3

Câu số

1




2







3










4

Kiến thức Tiếng Việt

Số câu
















1










Câu số
















4










Tổng số câu

3




1

1




2







7

B. Kiểm tra viết (10 điểm)

1. Chính tả nghe – viết (3 điểm) (15 phút)

Chùa Dơi

Có dịp về Sóc Trăng, bạn nên tới thăm chùa Dơi. Quanh chùa, cây cối mọc um tùm, nhiều nhất là những cây sao, cây dầu. Có hàng vạn chú dơi khổng lồ sinh sống nơi đây. Những chú dơi khổng lồ sải cánh tới hàng vạn mét, khéo léo treo mình ngủ dưới những nhành cây. Ban ngày dơi bay đi kiếm ăn, chiều đến từ khắp nơi dơi lại bay về. Mỗi khi hoàng hôn xuống, dơi bay rợp kín cả bầu trời. Các vị sư tin rằng dơi đến sống ở chùa là điềm lành nên rất tích cực bảo vệ chúng.

2. Tập làm văn (7 điểm) (25 phút)

Hãy tả lại ngôi nhà gia đình em đang ở.





Каталог: Admin -> TrinhSoanThao -> editor -> filemanager -> connectors -> aspx -> UploadFiles -> file
Admin -> BỘ TÀi chính số: 58/2016/tt-btc cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Admin -> Trung tâM ĐIỀU ĐỘ HỆ thống đIỆn quốc gia
Admin -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Admin -> BỘ y tế Số: /tt-byt cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Admin -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam sở CÔng thưƠNG
Admin -> CỤC ĐIỀu tiếT ĐIỆn lựC
file -> SỞ giáo dục và ĐÀo tạo trưỜng phụ lục số 6 BẢn mô TẢ CÔng việc của vị trí việc làM (vtvl)
file -> KẾ hoạch triển khai phần mềm hỗ trợ LẬp báo cáo tự ĐÁnh giá chất lưỢng giáo dục eqe
file -> Ubnd tỉnh sơn la sở giáo dục và ĐÀo tạO

tải về 9.86 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   34   35   36   37   38   39   40   41   42




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương