KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 78 (3/2022)
102
nằm cách đường mực nước triều cao trung bình
nhiều năm từ 1,5 – 7 km về phía đất liền. Đồi cát
có chiều dài lớn nhất là 10 km và chiều rộng lớn
nhất là 2,8 km. Do nằm quá sâu về phía đất liền và
diện tích khu vực này quá lớn (khoảng 50 km
2
tính
từ cả đồi cát và khu vực ven biển) nên nếu đưa đồi
cát Bàu Trắng vào Danh mục HLBVBB sẽ ảnh
hưởng quá lớn đến sự phát triển KT-XH của xã
Hòa Thắng, của huyện Bắc Bình và của cả tỉnh
Bình Thuận. Do vậy, áp dụng nguyên tắc theo
Khoản 2, Điều 23 của Luật Tài nguyên môi
trường biển và hải đảo, xem xét không đưa đồi cát
Bàu Trắng vào Danh mục các khu vực thiết lập
HLBVBB nhằm hài hòa giữa yêu cầu bảo vệ và
phát triển, bảo đảm tính khả thi, phù hợp với điều
kiện thực tế của địa phương. Tuy vậy, thắng cảnh
quốc gia Bàu Trắng cần được quản lý chặt chẽ
theo đúng Luật Di sản văn hóa ngày 29/6/2001;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản
văn hóa ngày 18/6/2009, các Nghị định, Thông tư
kèm theo Luật này. Đồng thời thắng cảnh quốc gia
Bàu Trắng cần được quản lý chặt chẽ theo đúng
các quy định trong Quyết định số 56/2015/QĐ-
UBND ngày 28/10/2015 của UBND tỉnh Bình
Thuận về việc Ban hành quy định quản lý, bảo vệ
và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa và
danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Đồi cát bay Mũi Né nằm cách đường mực nước
triều cao về phía đất liền từ 400 đến đến 1.000 m.
Nếu đưa khu vực này vào Danh mục các khu vực
thiết lập HLBVBB thì ước tính diện tích thiết lập
HLBVBB là 2,8 km
2
. Trong khu vực này có tới 10
khu nghỉ dưỡng đang hoạt động ổn định, trên 10
khu nghỉ dưỡng đã được cấp phép xây dựng và
hàng nghìn hộ dân đang sinh sống ổn định, mật độ
dân số rất cao (12.000 người/km
2
) (Sở TNMT tỉnh
Bình Thuận, 2020). Việc thiết lập HLBVBB tại
các khu vực trên sẽ xung đột quá lớn đến lợi ích
của dân cư và doanh nghiệp đang sinh sống, hoạt
động tại vùng bờ. Do vậy, áp dụng nguyên tắc
theo Khoản 2, Điều 23 của Luật Tài nguyên môi
trường biển và hải đảo, xem xét không đưa đồi cát
bay Mũi Né vào Danh mục các khu vực thiết lập
HLBVBB nhằm hài hòa giữa yêu cầu bảo vệ và
phát triển, bảo đảm tính khả thi, phù hợp với điều
kiện thực tế của địa phương, bảo đảm hài hòa lợi
ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân có liên quan.
4. KẾT LUẬN
Bài báo đã trình bày nghiên cứu xác định khu
vực có HST, giá trị HST và cảnh quan tự nhiên
cần bảo vệ để phục vụ công tác xây dựng hành
lang bảo vệ bờ biển của Bình Thuận. Nghiên cứu
đã đề xuất được 06 khu vực. Kết quả đánh giá
cung cấp thông tin quan trọng cho công tác xây
dựng HLBVBB cũng như việc ra quyết định đầu
tư, xây dựng công trình của Nhà nước và nhân dân
tại vùng ven biển. Nghiên cứu cũng cho thấy vai
trò của phương pháp Delphi và quy tắc KAMET
trong nghiên cứu và quản lý tài nguyên, môi
trường, làm giảm bớt các đánh giá mang tính chủ
quan trong công tác nghiên cứu và quản lý.
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến Phòng Biển và
Hải đảo – Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình
Thuận đã hỗ trợ cho nghiên cứu này.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: