2.4.4. Độ bền oxi hóa theo tiêu chuẩn GOST 981
Phương pháp GOST 981 được sử dụng để xác định sự oxi hóa chung của
các sản phẩm dầu mỏ. Phương pháp này mô tả một thiết bị đã sử dụng để xác
định độ bền oxi hóa hay độ bền nhiệt của các chất lỏng bằng cách đưa chúng tới
nhiệt độ 150±5
o
C trong vòng 16h ± 5 phút, và nạp oxy với tốc độ dòng 3 lít/giờ.
Dựa vào sự thay đổi về trị số axit (theo ASTM D974 – 06), sự hình thành
cặn (ASTM D4055-04), để đánh giá mức độ oxi hóa hay độ bền nhiệt của mẫu.
2.4.5. Hàm lượng cặn
Hàm lượng cặn được xác định bằng phương pháp lọc theo ASTM D4055 áp
dụng xác định độ phân tán phụ gia trong dầu. Phương pháp này dùng màng lọc
Teflon có kích thước lỗ hổng 0,4µm, dung môi hòa tan dầu là n-pentan.
52
Người ta tiến hành cho màng đã tẩm dung môi vào cốc cân, sấy ở nhiệt độ
105-110
o
C trong khoảng 1h. Để nguội cốc và giấy trong bình hút ẩm không có chất
hút ẩm 30 phút rồi cân để xác định khối lượng màng lọc và cốc cân (m
1
).
Cân khoảng 1g mẫu (chính xác là 0,01g) hòa tan vào 100ml dung môi và tiến
hành lọc qua tờ màng lọc ở trên. Thực tế, có thể áp dụng lọc chân không để rút ngắn
thời gian lọc (khoảng 2 phút).
Sau khi cho chảy hết lượng dung dịch mẫu ở trên, dùng dung môi để gom hết
cặn sang màng lọc, sau đó tráng rửa cặn và dung môi cho đến khi không còn vết dầu
bám trên giấy lọc.
Đặt giấy lọc vào cốc cân đã dùng ở trên, rồi sấy 105 ÷ 110
o
C như đã làm với
màng lọc không cặn, ta có khối lượng cốc cân và màng lọc là m
2
.
Hàm lượng cặn sẽ được xác định theo công thức sau:
X% = 100 (m
2
– m
1
)/w
Trong đó: m
2
là khối lượng cốc cân và màng lọc có cặn, g
m
1
là khối lượng cốc cân và màng lọc không có cặn, g
w là lượng cân mẫu, g
53
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |