Đẳng Thứ Nam Khoá II tenderfoot



tải về 419.59 Kb.
trang6/7
Chuyển đổi dữ liệu13.08.2016
Kích419.59 Kb.
#17972
1   2   3   4   5   6   7




13

Giữ cho tinh thần và cơ thể được lành mạnh

Physical Fitness

Người hướng đạo cần phải giữ cho thân thể và tinh thần của mình lành mạnh. Khi có hữu sự thì ta có đủ khả năng để giúp đỡ người khác. Chẳng hạn như muốn cứu một người bị rớt xuống hố, ta cần phải có sức khỏe, biết làm nút ghế đơn và cần phải nghĩ nhanh cách nào đủ thế để kéo người đó lên. Bởi vậy người HĐ phải luôn ‘sắp sẵn’ đầu óc và sức khỏe:

  • Ngủ cho điều độ. Nghỉ ngơi đều đặn.

  • Ăn uống đúng dinh dưỡng, không uống nước ngọt, ăn kẹo bánh và uống nhiều nước lọc. Không ăn uống qúa lố.

  • không bao giờ đụng đến thuốc hút hay chất nghiện, thuốc lá hay rượu chè.

  • Đi đứng, ngồi, làm việc và mang đồ cho đúng thế.

  • Co dãn trước khi tập thể dục, mang đồ nặng, đi hiking.

  • Giữ cho tay, chân, tóc, tai, mằt, mũi, răng và thân thể được sạch sẽ.

  • Hít thở những không khí trong lành và tránh xa những hơi độc như khói xe, khói thuốc, hơi xăng, hơi sơn hơi keo.

  • Học và theo đúng phương pháp an toàn khi chơi thể thao, đi xe đạp, khuân vật nặng, bơi lội hay dùng dao búa.

  • Khi khuân vật nặng nhớ ngồi thấp xuống, ôm chặt vào, đưa sát vào người rồi mới đứng lên để không bị cụp xương sống. Nếu không thể khuân một mình thì nên tìm người giúp. Hình 5.

  • Tránh bị nhiễm trùng bằng cách chích ngừa, rửa tay bằng xà phòng thường xuyên và trước khi ăn, rưả muỗng nĩa và chén điã cho sạch sẽ, chỉ dùng khăn tắm và lau mặt của mình, tránh xa những người bị ho, không cho ruồi muỗi đậu vào thức ăn uống của mình.

  • Đọc nhiều loại sách báo và truyện. Giới hạn TV và trò chơi điện tử.

  • Tập thể dục căn bản thường xuyên.

Scout need to keep the body and mind healthy and fit. When there is a need, we are capable to help others. For instance, rescue are person fallen into a cliff, we need to have strenth, know how to tie a bowline and quick wit to come up with a leverage to pull that person out. Therefore, a scout have to ‘be prepared’ our mind and body:

  • Sleep well. Rest well.

  • Eat nutritious foods, no soft drinks, sweet and drink lots of water. No over eating.

  • Never try to smoke or any chemical substances or alcohols

  • Stand, sit, work and lifting with the right postures.

  • Stretching before excercise, heavy work, hiking.

  • Keep hands, feet, hair, ears, eyes, nose, teeth and body clean.

  • Breathe clean air and stay away from dirty air such as auto exhaust, smoke, gas fumes, glue and paint fumes.

  • Learn and use proper safety techniques for sport, bicycle, heavy lifting, swimming or knives and axes.

  • When lifting heavy object remember to kneel on one knee, tightly hold the the object, pull it into your body before stand straight up to avoid back injury. If you cannot lift by your self, ask for help.Figure 5

  • Avoid viruses and infection by immunization, wash your hands frequently and before meal, cleanly wash your dish, bow and utensiles, do not share your wash towels, stay clear from people with coughs, do not let flies and bugs into your food and drinks.

  • Read variety book and material. Restrained on TV and Video games

  • Basic exercise frequently.















Plan path

Squat down

Grasp firmly

Lift with legs









Turn with feet

Keep close

Get help

Figure 5- Lifting techniques







  • Điều kiện:




  • Nộp 200-250 chử cho biết chính mình sẽ làm những gì để cho thân thể và tinh thần được lành mạnh.

  • Đọc phần ‘cơ thể lành mạnh’ của quyển ‘Sổ Tay HĐ’

  • Expecation:




  • Give 200-250 words of how Scout will keep his or her body and mind fit.

  • Read ‘Physically Strong’’ section of Scout Handbook’






  • Ghi kết quả cao nhất của những khảo sát như sau

  • Record your best in the following tests


Bộ Môn


Hiện tại-current results 


Sau 30 ngày-30 days later 

Hít đất-pushups)







Hít xà-pull-ups







Ngồi dậy-sit-ups)







Nhảy xa-standing long jump







Chạy hay đi bộ ¼ mile (1/4-mile walk/run)









14

Truyền tin-biết nhận và truyền 1 bản morse & 1 bản semaphore

Communication- Morse and Semaphore

Tổng quát: Morse và semaphore được dùng để truyền tin. Ngày nay vì nhiều kỹ thuật tân tiến nên người ta ít dùng đến. HĐ vẫn dùng morse & semaphore để làm trò chơi cũng như để tập cho tai, mắt và đầu óc được bén nhạy. Trước khi đưa bản văn cho morse lẫn semaphore, hình thức cần phải thực hiện như sau:

  • Người đánh’ đưa ra tiếng “Chú ý” rồi chờ cho ‘Người nhận’ trả lời.

  • Người nhận’ trả lời ‘Sẵn sàng” nhận.

  • Người đánh’ bắt đầu bản văn.

  • Đến cuối bản văn, ‘Người đánh’ kết đoạn với tín hiệu “Chấm dứt”

  • Người nhận’ trả lời “Nhận được”.

Cần xem bản ‘Người gởi’ ‘Người nhận’ dùng để biết thêm những tín hiệu khác.



Morse and semaphore are use for long distance communication. Because of today advance in communication, people generally do not use morse and semaphore for normal communication. However, it is fun for Scout games and training for our senses. To use these, we have to follow the communication guideline:

  • Sender’ to send “Attention” code and wait for the ‘Receiver’ to response.

  • Receiver’ reply with “Ready”.

  • Sender’ start to send the message.

  • At the end, ‘Sender’ ended the message with “End of message”.

  • Receiver’ reply with “Message received”.

Review the below ‘Sender’ and ‘Receiver’ tables.







Tín hiệu dùng bởi ‘Người đánh’ các mẫu tự có gạch ở trên cần phải đánh như một chử

Code use by ‘Sender’-Letters with line over them are sent as one letter


MORSE

SEMAPHORE

MEANING

EXPLANATION

______

AAAA


Attention (flags swung overhead)

Attention

I have a message for you. Are you ready?

• • • • • • • •

8 E’s

8 E’s

Error


I made a mistake. I will repeat beginning with last word that sent correctly.

• — • • •

AS

Front (flag down)


End of word

End of sentence. More coming. (Front with flags; pause in other methods.)

• — • — • —

____


AAA

AA

Period


End of sentence. More coming. (Punctuation is usually spelled out in long messages.)

• — • — •

___AR


AR

The End

That’s all for now. Did you get it?


Tín hiệu ‘Người nhận’ dùng cho người đánh -các mẫu tự có gạch ở trên cần phải đánh như một chử

Code use by ‘Receiver’-Letters with line over them are sent as one letter

MORSE

SEMAPHORE

MEANING

EXPLANATION

— • —

K


K

Go ahead

I have a message for you. Are you ready?

• • — — • •

___


IMI

IMI


Repeat sign

I made a mistake. I will repeat beginning with last word that sent correctly.


T

C

Word received



I understood word. (To be sent upon receipt of each word; not used in telegraph and radio receiving.

• — •

R


R

Message received

I got it OK

Biết nhận và đánh 1 bản Morse

Receive and send a morse message


  • Morse, một tiếng ‘te’ ( — ) dài bằng 3 tiếng ‘tích’( • • •).

  • Khoảng cách của mỗi mẫu tự (letter) cùng một chữ (word) dài bằng tiếng thồi của một ‘tích’( • ).  

  • Khỏang cách giữa mỗi chữ bằng 7 ‘tích’

( • • • • • • • ).

  • A 'te' ( — )  is equal to three 'tích'  ( • • • ).  

  • The space between the ‘dots’ and/or ‘te’

( — ) forming the same letter is equal to one ‘tích’( • ).  

  • The space between letters in a word is equal to three ‘dots’ ( • • • ).

The space between words is equal to seven ‘dots’ (• • • • • •


  • Người nhận’ sẽ viết gạch ngang (—) khi nhận te (—), nhưng viết gạch dọc ( | ) thay vì dấu ‘tích’ ( • ). Cách viết này giúp không bị viết thiếu dấu ‘tích’ ( • ).

  • When receiving morse, it is best to write an hyphen (—) for ‘te’( — ) a dash ( | ) for ‘tích’ ( • ) and a to avoid error because short hand.




  • Chi tiết:

  • Biết cách liên lạc morse đúng cách

  • Khoá sinh cần phải tự đánh một bản văn do mình soạn trước và tự nhận một bản văn nhưng không cần phải thuộc lòng.

  • Expectation:

  • Know the proper way to communicate in Morse.

  • Scout need to send a prepared message and receive a message but do not need to memorize the code.




LETTER

CODE

LETTER

CODE 

LETTER

CODE 

A  

• —

J

• — — —

S

• • •

B    

— • • •

K

— • —

T



C

— • — •

L

• — • •

U

• • —

D

— • •

M

— —

V

• • • —

E



N

— •

W

• — —

F

• • — •

O

— — —

X

— • • —

G

— — •

P

• — — •

Y

— • — —

H

• • • •

Q

— — • —

Z

— — • •

I

• •

R

• — •










NUMBER

CODE

NUMBER

CODE

Dấu Việt

Dấu Việt

1

• — — — —

6

— • • • •

Ă = AW

 = AA

2

• • — — —

7

— — • • •

Ô = OO

Ơ = OW

3

• • • — —

8

— — — • •

Ê = EE

Ư = UW

4

• • • • —

9

— — — — •

Đ = DD

Dấu sắc= S

5

• • • • •

10

— — — — —

Dấu ngã= X

Dấu quyền= Q




Thí dụ

NGOÀI

NGOAQ

Dấu hỏi= Z

Dấu nặng=J




  • Biết nhận và truyền 1 bản semaphore

  • Receive and send a semaphore message

Tổng quát: Semaphore thường được dùng khi morse không áp dụng được và giữa ‘Người nhận’‘người đánh’ không có chướng ngại vật. ‘Người đánh’ cần phải canh hướng và chiều gió để ‘Người nhận’ không bị trở ngại. Cách hay nhất khi nhận Semaphore nên có hai người. Một người nhận và đọc cho một người viết. Nếu chỉ nhận một mình thì sổ tay cần để gần như ngang tầm mắt để đầu và mắt của mình không rời người đánh quá lâu. Đôi khi mắt ‘Người nhận’ chỉ rời ‘Người đánh’ vài giây cũng có thể làm mất vài mẫu tự. Hình thức truyền tin của semaphore như sau:

  • Khi đánh các mẫu tự (letters) cùng một chữ (word), cờ phải chuyển liên tục từ mẫu tự nầy sang mẫu tự khác sau khi đã dừng một thoáng. Nếu mình cần phải suy nghĩ về mẫu tự kế tiếp thì cứ giữ cờ tại mẫu tự đang đánh đến khi đã nghĩ ra.

  • Trước khi đi qua chữ mới (word) thì ta mang cờ về ‘thế nghỉ’, bằng cách xếp chéo hai cờ trước người, và ngừng một chút rồi mới tiếp tục. Nếu có hai mẫu tự cùng một chữ giống nhau liên tục thì mang cờ về thế ‘nghỉ’ rồi đánh ra ngay mẫu tự kế tiếp chứ không nghỉ.

  • Người đánh’ bắt đầu với chữ “Chú ý” bằng cách đưa hai cờ lên xuống nhiều lần. Sender'

  • Người đánh’ đánh chữ “Chấm dứt” (A-R) nhiều lần khi xong bản văn

  • Xem thêm bản tín hiệu dành cho ‘Người Đánh’‘Người Nhận’ phía trên để biết thêm những tín hiệu trao đổi quan trọng khác




Semaphore is used when morse is not practical and the line of sight is clear. The ‘Sender’ have to stand at a location where the sun and wind will not effect the sight of the ‘Receiver’. The best practice is two have two ‘Receivers’. One will read the signal and the other to write down the message. If a lone receiver, have your note book close to your eye sight. This will minimize movement of your eyes and head while reading and writing the message. It only takes seconds to miss a few characters from the ‘Sender’. To send a semaphore message, it is as follow:

  • Send the letters of each word by going directly from the position of one letter, without stopping, into the position of the next, pausing in each. If you have to think of the next letter, hold the letter you are making until the next one comes to mind.

  • To indicate the end of a word, give the “Front signal” by bringing the flags down in front of you, in the ‘interval’ position, with the staffs crossing each other.

  • Whenever double letters appear in a word, use the “Front signal” to separate them. Make the first letter, then front, and immediately, without pause, bring the flags again in position of the letter.

  • starts with “Attention” signal, made by waving both flags repeatedly overhead in a scissor-like motion.

  • Sender’ finish the message with (A-R) multiple times

  • See the signal table above that ‘Sender’ and ‘Receiver’ need to know for communication.

  • Chi tiết:

  • Biết căn bản của Semaphore.

  • Tự nhận và đánh đi một bản Semaphore.




  • Expectation:

  • Scout needs to know the basic of Semaphore.

  • Send and receive a message.



SEMAPHORE TABLE





15. Thuộc và hát đúng bài Ca (memorize and sing)


Vui Ca Lên Nào





Ghi chú: hát và vỗ tay để ca ngợi thành công của một người hay nhóm. Sing with hands clap to recognize one accomplishment.


Nguồn Thật (hát hai lần)





tải về 419.59 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương