Ôn tập chương: Khái quát về cơ thể người và vận động


Câu 7: Cơ chế, ý nghĩa sự đông máu ?



tải về 387.53 Kb.
trang2/4
Chuyển đổi dữ liệu02.09.2016
Kích387.53 Kb.
#30053
1   2   3   4

Câu 7: Cơ chế, ý nghĩa sự đông máu ?

Sự đông máu là do tiểu cầu bị phá vỡ giải phóng enzim dưới tác dụng của canxi làm cho prôtêin trong huyết tương hòa tan sinh ra tơ máu kết dính tế bào máu → khối máu đông.



Cơ chế đông máu :

Hồng cầu

Tế bào máu: Bạch cầu

- Thành phần máu: Tiểu cầu

Huyết tương: 90%, H2O 10% gồm các chất khác ; Na+, Ca++ ...

+ Khi mạch máu vỡ , tiểu cầu va chạm vào thành vết thương  tiểu cầu vỡ và giải phóng enzim. Enzim tiểu cầu cùng với Ion Ca+ + biến chất sinh tơ máu trong huyết tương thành tơ máu. Các tơ máu đan chéo thành mạng lưới --> giữ chặt các tế bào máu tạo thành khối máu đông.

- HS vÏ s¬ ®å SGK (48)

- Ý nghĩa :

+ Đông máu là một cơ chế bảo vệ cơ thể để chống mất máu.

+ Sự đông máu giúp cơ thể không bị mất máu nhiều khi bị thương hay trong phẫu thuật.

Vai trò của tiểu cầu trong quá trình đông máu:

+ Tiểu cầu bám vào vết rách và bám vào nhau tạo nút bịt kín vết thương.

+ Giải phóng chất giúp hình thành búi tơ máu để tạo khối máu đông.

Câu 8 Hệ tuần hoàn máu gồm những thành phần cấu tạo nào ? Mô tả đường đi của máu trong vòng tuần hoàn nhỏ và vòng tuần hoàn lớn ?

Hệ tuần hoàn máu gồm tim và hệ mạch tạo thành 2 vòng tuần hoàn nhỏ và lớn

- Cấu tạo tim:

+ Tim được cấu tạo bởi cơ tim và mô liên kết.

+ Tim gồm 4 ngăn, chia 2 nửa riêng biệt, nửa phải chứa máu đỏ thẩm, nửa trái chứa máu đỏ tươi.

+ Giữa tâm nhĩ với tâm thất có van nhĩ - thất, giữa tâm thất và động mạch có van động mạch có tác dụng chỉ cho máu chảy 1 chiều từ tâm nhĩ xuống tâm thất và từ tâm thất vào động mạch.

+ Thành cơ tâm nhĩ mỏng hơn thành cơ tâm thất vì tâm nhĩ chỉ phải co bóp đẩy máu xuống tâm thất đường đi ngắn.Thành cơ tâm thất dày hơn tâm nhĩ, trong đó thành tâm thất trái dày nhất tạo lực co bóp lớn để đẩy máu đi khắp cơ thể còn thành tâm nhĩ phải mỏng nhất để giãn rộng tạo sức hút máu từ khắp cơ thể trở về tim.

- Tuần hoàn máu:

+ Vòng tuần hoàn lớn: Máu giàu O2 (đỏ tươi) từ tâm thất trái rồi theo động mạch chủ phân làm 2 nhánh đến các cơ quan phần trên và cơ quan phần dưới. Tại đây xảy ra quá trình trao đổi chất giữa máu và tế bào, máu chuyển cho tế bào O2 và chất dinh dưỡng, đồng thời nhận CO2 và chất thải từ tế bào trở thành máu đỏ thẩm. Máu đỏ thẩm theo tĩnh mạch chủ trên và dưới trở về tâm nhĩ phải.

+ Vòng tuần hoàn nhỏ: Máu nghèo O2 (đỏ thẩm) từ tâm thất phải rồi theo động mạch phổi phân nhánh đến 2 lá phổi. Tại các mao mạch phổi xảy ra quá trình trao đổi khí giữa máu và phế nang của phổi, máu chuyển cho phế nang khí CO2, đồng thời nhận O2 từ phế nang trở thành máu đỏ tươi theo tĩnh mạch phổi trở về tâm nhĩ trái.



Câu 9: Đường đi của bạch huyết trong phân hệ lớn và trong phân hệ nhỏ? Vai trò của HBH?

- Phân hệ lớn: bắt đầu từ các mao mạch bạch huyết của các phần cơ thể ( nửa trên bên trái và toàn bộ phần dưới cơ thể), qua các mạch bạch huyết nhỏ, hạch bạch huyết rồi tới các mạch bạch huyết lớn hơn, rồi tập trung đổ vào ống bạch huyết và cuối cùng tập trung vào tĩnh mạch máu ( tĩnh mạch dưới đòn)

- Phân hệ nhỏ: tương tự như trên, chỉ khác ở nơi bắt đầu là các mao mạch bạch huyết của nửa trên bên phải cơ thể.

Vai trò của hệ bạch huyết: Cùng với hệ tuần hoàn thực hiện chu trình luân chuyển môi trường trong của cơ thể và tham gia bảo vệ cơ thể.

Câu 10. Cấu tạo mạch máu phù hợp chức năng.

Các loại mạch máu

Đặc điểm cấu tạo

Giải thích phù hợp với chức năng

Động mạch

- Thành có 3 lớp cơ với lớp mô liên kết và lớp cơ trơn dày hơn tĩnh mạch.

- Lòng hẹp hơn của tĩnh mạch



Thích hợp với chức năng dẫn máu từ tim đến các cơ quan với vận tốc và áp lực lớn

Tĩnh mạch

- Thành có 3 lớp nhưng lớp mô liên kết và lớp cơ trơn mỏng hơn của động mạch

- Lòng mạch rộng hơn động mạch

- Có van 1 chiều ở những nơi máu phải chảy ngược chiều trọng lực

Thích hợp với chức năng dẫn máu từ khắp các tế bào của cơ thể về tim với vận tốc và áp lực nhỏ.



Mao mạch

- Nhỏ và phân nhánh nhiều

- Thành mỏng chỉ gồm một lớp biểu bì

- Lòng hẹp


Thích hợp với chức năng toả rộng tới từng tế bào của các mô, tạo điều kiện sự trao đổi chất với tế bào.

Câu 11: Trình bày chu kỳ hoạt động của tim? Giải thích vì sao tim hoạt động suốt đời mà không mệt mỏi?

-Tim co dãn theo chu kì: Mỗi chu kì gồm 3 pha : pha nhỉ co 0,1 giây, pha thất co 0,3 giây, pha nghỉ chung 0,4 giây. Như vậy một chu kì tim là 0,8 giây như vậy tim đập : 60/0,8 = 75 nhịp / phút

+Sự phối hợp hoạt động của các pha trong chu kì tim làm cho máu được bơm theo một chiều từ tâm nhĩ vào tâm thất từ tâm thất vào động mạch, từ tĩnh mạch về tâm nhĩ.

- Tim hoạt động cả đời mà không bị mỏi vì thực chất tim vẫn có quá trình nghỉ ngơi trong mỗi chu kỳ co dãn tim như sau:

+ Tim ở pha dãn chung: cả tâm thất và tâm nhĩ nghỉ 0,4 giây.

+ Pha nhĩ co: Tâm nhĩ co 0,1 s nghỉ 0,8-0,3 = 0,7s

+ Pha thất co : Tâm thất co 0,3 s nghỉ 0,8-0,3 = 0,5s.

-Tim hoạt động theo chu kỳ, thời gian các ngăn tim hoạt động thực tế ít hơn nhiều so với thời gian nghỉ ngơi do vậy các cơ tim đủ thời gian phục hồi mà không bị mỏi.



Câu 12: Các vận động viên thể thao luyện tập lâu năm thường có chỉ số nhịp tim/phút thưa hơn người bình thường. Chỉ số này là bao nhiêu và điều đó có ý nghĩa gì? Có thể giải thích điều này thế nào khi nhịp tim/phút ít đi mà nhu cầu ôxi của cơ thể vẫn được đảm bảo?

Chỉ số nhịp tim/phút của các vận động viên thể thao luyện tập lâu năm



Trạng thái

Nhịp tim(số phút/lần)

ý nghĩa

Lúc nghỉ ngơi

40 -> 60

- Tim được nghỉ ngơi nhiều hơn.

- Khả năng tăng năng suất của tim cao hơn.



Lúc hoạt động gắng sức

180 -> 240

- Khả năng hoạt động của cơ thể tăng lên.

*Giải thích: ở các vận động viên luyện tập lâu năm thường có chỉ số nhịp tim/phút nhỏ hơn người bình thường. Tim của họ đập chậm hơn, ít hơn mà vẫn cung cấp đủ nhu cầu ôxi cho cơ thể là vì mỗi lần đập tim bơm đi được nhiều máu hơn, hay nói cách khác là hiệu suất làm việc của tim cao hơn.

Câu 13: Lực chủ yếu giúp máu tuần hoàn liên tục và theo một chiều trong hệ mạch đã được tạo ra từ đâu và như thế nào?

- Máu tuần hoàn liên tục và theo 1 chiều trong hệ mach nhờ: sức đẩy của tim, áp lực trong mạch và vận tốc máu. Sự phối hợp hoạt động các thành phần cấu tạo (các ngăn tim và van làm cho máu bơm theo 1 chiều từ tâm nhĩ tới tâm thất, từ tâm thất tới động mạch).

- Ở động mạch: vận tốc máu lớn 0,5m/s nhờ: Sức đẩy của tim, sự co dãn của thành mạch.

- Ở tĩnh mạch: máu vận chuyển nhờ: sự co bóp của cơ quanh thành mạch, sức hút của lồng ngực khi hít vào, sức hút của tâm nhĩ khi dãn ra và còn sự hỗ trợ của van 1 chiều.

- Máu chảy trong mạch với vận tốc khác nhau, nhanh nhất ở động mạch (0,5m/s) và chậm nhất ở mao mạch ( 0,001m/s)

Câu 14: Tác nhân gây hại cho hệ tim mạch ? Biện pháp bảo vệ hệ tim mạch ?

- Có nhiều tác nhân gây hại cho hệ tim mạch :

+ Khuyết tật tim, xơ phổi.

+ Sốc mạnh, mất máu, sốt cao.

+ Chất kích thích: rượu bia, thuốc lá, hêroin…

+ Thức ăn có hại cho tim mạch: mỡ động vật.

+ Luyện tập TDTT quá sức.

+ Một số vi rút, vi khuẩn.

 Khắc phục và hạn chế các nguyên nhân làm tăng nhịp tim và huyết áp không mong muốn:

+ Không sử dụng các chất kích thích có hại như thuốc lá, heroin, rượu, doping…..

+ Cần kiểm tra sức khỏe định kì hằng năm để phát hiện khuyết tật liên quan đến tim mạch sẽ được chữa trị kịp thời hay có chế độ hoạt động, sinh hoạt phù hợp theo lời khuyên của bác sĩ

+ Khi bị shock hoặc stress cần điểu chỉnh cơ thể kịp thời theo lời khuyên của bác sĩ

* Biện pháp bảo vệ hệ tim mạch :

- Tránh các tác nhân gây hại .

- Tạo cuộc sống tinh thần thoải mái, vui vẻ.

- Rèn luyện tim mạch cần rèn luyện TDTT ( thể dục thể thao ) thường xuyên đều dặn, vừa sức kết hợp xoa bóp ngoài da.



Câu 15.Các bước tiến hành băng bó khi chảy máu ?

Có 3 dạng chảy máu.

- Chảy máu mao mạch máu chảy ít, chậm.

- Chảy máu tĩnh mạch máu chảy nhiều và nhanh hơn.

- Chảy máu động mạch máu chảy nhiều, mạnh thành tia.

Các bước tiến hành băng bó khi chảy máu tĩnh mạch và mao mạch:

B1: Dùng ngón cái bịt chặt miệng vết thương trong vài phút (cho đến khi máu không chảy ra nữa)

B2: Sát trùng vết thương bằng cồn iốt

B3: Khi vết thương nhỏ có thể dùng băng dán. Khi vết thương lớn, cho ít bông vào giữa miệng gạt rồi đặt vào miệng vết thương và dùng băng buộc chặt lại

Lưu ý : khi băng xong nếu vết thương còn chảy máu phải đưa ngay đến bệnh viện cấp cứu.

Các bước tiến hành băng bó khi chảy máu động mạch

Bước 1: Dùng ngón tay cái dò tìm động mạch cánh tay, khi thấy dấu hiệu mạch đập rõ thì bóp mạch để làm máu ngừng chảy vài phút.

Bước 2: Buộc garô: Dùng dây cao su hay vải mềm buột chặt ở vị trí gần sát vết thương nhưng cao hơn vết thương về phía tim, với áp lực buộc đủ làm cầm máu

Bước 3: Sát trùng vết thương đặt bông và gạt lên miệng vết thương rồi băng lại.

Bước 4: Đưa bệnh nhận đến bệnh viện cấp cứu.

Câu 16 Bằng kiến thức đã học hãy giải thích:

a.Vì sao máu chảy trong mạch không đông

b.Bố có nhóm máu A, hai đứa con một đứa có nhóm máu A, một đứa có nhóm máu O. Đứa con nào có huyết tương làm kết dính hồng cầu của bố ? Vì sao ?

a.Máu chảy trong mạch không đông vì :

- Có một loại bạch cầu tiết dịch chống đông máu(bạch cầu ưa kiềm)

- Mạch máu có lớp biểu bì trơn, máu lưu thông dễ dàng, tiểu cầu không bị vỡ.

b.- Đứa con có nhóm máu O có huyết tương làm kết dính hồng cầu của bố.

-Vì hồng cầu của bố có kháng nguyên A, huyết tương của con có kháng thể anpha.



Câu 17: Nêu sự khác biệt giữa động mạch và tĩnh mạch :

Đặc điểm

Động mạch

Tĩnh mạch

Cấu tạo

Thành mạch

Dày, có 3 lớp: Mô liên kết, cơ trơn, biểu bì

Mỏng, có 3 lớp: Mô liên kết, cơ trơn, biểu bì.

Lòng trong

Hẹp.

Rộng

Đặc điểm

khác


Động mạch chủ lớn, phân nhiều động mạch nhỏ hơn.

Có van 1 chiều những nơi máu chảy ngược chiều trọng lực.

Chức năng

Đẩy máu từ tim đến các cơ quan với vận tốc lớn và áp lực lớn.

Dẫn máu từ các tế bào cơ thể về tim với vận tốc nhỏ hơn và áp lực nhỏ hơn.


Chương IV Hệ hô hấp

Câu 1. Hô hấp có vai trò quan trọng như thế nào với cơ thể sống ? Hô hấp có các giai đoạn chủ yếu nào ?

- Khái niện hô hấp : là quá trình không ngừng cung cấp oxi cho tế bào cơ thể và thải khí cacbonic (CO2) ra ngoài cơ thể

-Vai trò của hô hấp với cơ thể: cung cấp o xi cho tế bào để tham gia vào các phản ứng tạo năng lượng (ATP) cung cấp cho mọi hoạt động sống của tế bào cơ thể, đồng thời thải loại CO2 ra khỏi cơ thể

-Hô hấp gồm 3 giai đoạn chủ yếu:

+ Sự thở (thông khí ở phổi )

+Trao đổi khí ở phổi.

+Trao đổi khí ở tế bào



Câu 2. Những đặc điểm cấu tạo nào của các cơ quan trong đường dẫn khí có tác dụng làm ấm, làm ẩm không khí đi vào phổi và đặc điểm nào tham gia bảo vệ phổi tránh khỏi tác nhân có hại?
- Làm ấm không khí là do lớp mao mạch máu dày đặc, căng máu và ấm nóng dưới lớp niêm mạc, đặc biệt là ở mũi và phế quản.
- Làm ẩm không khí là do lớp niêm mạc tiết chất nhày lót bên trong đường dẫn khí.
- Tham gia bảo vệ phổi.
+ Lông mũi giữ lại các hạt bụi lớn, chất nhầy do niêm mạc tiết ra giữ lại các hạt bụi nhỏ, lớp lông rung quét chúng ra khỏi khí quản.
+ Nắp thanh quản đậy kín đường hô hấp cho thức ăn khỏi lọt vào khi nuốt.
+ Các tế bào limphô ở các hạch Amiđan, tuyến V.A tiết ra các kháng thể để vô hiệu hoá các tác nhân gây nhiễm.
Câu 3. Đặc diểm cấu tạo nào của phổi làm tăng diện tích bề mặt trao đổi khí?

  • Bao ngoài 2 lá phổi là 2 lớp màng. Lớp trong dính với phổi và lớp ngoài dính với lồng ngực. Chính giữa có lớp dịch rất mỏng làm áp suất trong phổi là âm hoặc 0, làm cho phổi nở rộng và xốp

  • Có tới 700-800 triệu phế nang làm tăng bề mặt trao đổi khí lên lên tới 70-80 m2

Câu 4. Các cơ xương ở lồng ngực đã phối hợp hoạt động với nhau ntn để làm tăng thể tích lồng ngực khi hít vào và làm giảm thể tích lồng ngực khi thở ra?

  • Cơ liên sườn ngoài co làm tập hợp các xương sườn và xương ức có điểm tựa linh hoạt với cột sống, sẽ chuyển động theo 2 hướng: lên trên và ra 2 bên lồng ngực làm mở rộng ra 2 bên là chủ yếu

  • Cơ hoành co làm lồng ngực mở rộng thêm về phía dưới, ép xuống khoang bụng.

  • Cơ liên sườn và cơ hoành dãn làm lồng ngực thu nhỏ, trở về vị trí cũ.

  • Ngoài ra, còn có sự tham gia của 1 số cơ khác trong các trường hợp thở gắng sức.

Câu 5. Giải thích sự khác nhau ở mỗi thành phần của khí hít vào và thở ra:

  • Tỉ lệ % O2 trong khí thở ra thấp rõ rệt do O2 đã khuếch tán từ khí phế nang vào máu mao mạch

  • Tỉ lệ % CO2 trong không khí thở ra cao rõ rệt là do CO2 đã khuếch tán từ máu mao mạch ra không khí phế nang

  • Hơi nước bão hòa trong khí thở ra do được làm ẩm bởi lớp niêm mạc tiết chất nhày phủ toàn bộ đường dẫn khí

  • Tỉ lệ % N2 trong không khí hít vào và thở ra khác nhau không nhiều, ở khí thở ra có cao hơn chút do tỉ lệ O2 bị hạ thấp hẳn. Sự khác nhau này không có ý nghĩa sinh học.

Câu 6: Cho biết sự trao đổi khí ở phổi và trao đổi khí ở tế bào?

*Trao đổi khí ở phổi: - Trong phế nang nồng độ O2 cao, CO2 thấp.

+ Nồng độ O2 trong không khí phế nang cao hơn trong máu mao mạch nên O2 khuếch tán từ không khí phế nang vào máu.

+ Nồng độ CO2 trong máu mao mạch cao hơn trong không khí phế nang, nên CO2 khuếch tán từ máu vào không khí phế nang.

*Trao đổi khí ở tế bào: - Trong TB nồng độ O2 thấp, CO2 cao.

+ Nồng độ O2 trong máu cao hơn trong tế bào nên O2 khuếch tán từ máu vào tế bào.

+ Nồng độ CO2 trong tế bào cao hơn trong máu nên CO2 khuếch tán từ tế bào vào máu.

Câu 7. Dung tích sống là gì ? Dung tích sống phụ thuộc vào các yếu tố nào ? Nêu các biện pháp luyện tập để có được một hệ hô hấp khỏe mạnh ?

-Dung tích sống là thể tích không khí lớn nhất mà một cơ thể có thể hít vào và thở ra.

-Dung tích sống phụ thuộc tổng dung tích phổi và dung tích khí cặn.

-Dung tích phổi phụ thuộc dung tích lồng ngực, mà dung tích lồng ngực phụ thuộc sự phát triển của khung xương sườn trong độ tuổi phát triển, sau độ tuổi phát triển sẽ không phát triển nữa.

-Dung tích khí cặn phụ thuộc vào khả năng co tối đa của các cơ thở ra. Các cơ này cần luyện tập từ bé

* Biện pháp luyện tập để có một hệ hô hấp khỏe mạnh.

-Cần luyện tập thể dục thể thao đúng cách, thường xuyên đều đặn từ bé sẽ có dung tích sống lí tưởng

Câu 8. Hãy giải thích câu nói: chỉ cần ngừng thở 3-5 phút thì máu qua phổi sẽ chẳng có O2 để mà nhận:

- Trong 3-5 phút ngừng thở, không khí trong phổi ngừng lưu thông, nhưng tim vẫn đập, máu không ngừng lưu thông qua các mao mạch, trao đổi khí ở phổi cũng không ngừng diễn ra, O2 trong không khí ở phổi không ngừng khuếch tán vào máu, CO2 không ngừng khuếch tán ra. Bởi vậy, nồng độ O2 trong không khí ở phổi hạ thấp tới mức không đủ áp lực để khuếch tán vào máu nữa.



Câu 9. Giải thích các tác nhân gây ô nhiễm không khí đến hệ cơ quan hô hấp và hoạt động hô hấp của cơ thể?

Các tác nhân gây ô nhiễm không khí như: Bụi, các chất khí độc hại (như: NO2, SO2, CO, Ni cootin…), các vi sinh vật gây bệnh…

- Tác hại của bụi: Khi lượng bụi quá nhiều trong không khí sẽ xâm nhập qua đường dẫn khí và có thể vào phổi gây nhiễm bụi phổi.

- Tác hại của khí độc:

+ NO2 (Khí Nitơ Ôxít):Có nguồn gốc từ khí thải của ô tô, xe máy, khi xâm nhập vào gây viêm và làm sưng lớp niêm mạc của mũi, gây cản trở sự trao đổi khí và nếu nhiễm với nồng độ cao có thể gây chết.

+ SO2 (Lưu huỳnh Ôxít): Nhiễm vào đường dẫn khí và phổi, làm trầm trọng hơn các bệnh về hô hấp.

+ Nicôtin: là chất độc có nhiều trong khói thuốc lá. Khi xâm nhập làm tê liệt các lông rung của phế quản, làm giảm khả năng lọc sạch bụi không khí và ngăn cản các dị vật vào đường hô hấp. Nicôtin xâm nhập vào phổi có thể gây ung thư phổi.

+ Tác hại của các vi sinh vật gây bệnh:

Gây bệnh viêm đường dẫn khí và phổi, làm tổn thương và suy giảm khả năng hoạt động của hệ hô hấp và có thể gây chết.

Câu 10. Hãy đề ra các biện pháp bảo vệ hệ hô hấp tránh các tác nhân có hại:

- Các tác nhân gây hại cho đường hô hấp là : bụi, chất khí độc, vi sinh vật → gây nên các bệnh : lao phổi, viêm phổi, ngộ độc, ung thư phổi.

- Biện pháp bảo vệ hệ hô hấp tránh các tác nhân gây hại :

+ Xây dựng môi trường trong sạch.

+ Không hút thuốc lá.

+ Đeo khẩu trang khi làm việc nơi nhiều bụi.



Biện pháp

Tác dụng

Trồng nhiều cây xanh 2 bên đường phố, nơi công sở, trường học, bệnh viên, nơi ở

Điều hòa thành phần không khí theo hướng có lợi cho hô hấp

Nên đeo khẩu trang khi dọn vệ sinh và ở những nơi có bụi

Hạn chế ô nhiễm không khí từ bụi

Đảm bảo nơi ở, nơi làm việc đủ nắng, gió, tránh ẩm thấp

Hạn chế ô nhiễm không khí từ các vi sinh vật gây bệnh

Thường xuyên dọn vệ sinh

 Hạn chế vi khuẩn gây bệnh

Không khạc nổ bừa bãi

 Hạn chế mầm bệnh gây hại cho mọi người.

Hạn chế sử dụng các thiết bị có thải ra các khí độc hại

Hạn chế ô nhiễm kho khí từ các chất khí độc( NOX, SOX, CO, nicotin….)

Không hút thuốc là và vận động mọi người không nên hút thuốc

Tránh gây ung thư phổi 



Chương V Hệ tiêu hóa

Câu 1: Cơ quan tiêu hóa gồm có những bộ phận nào? Vai trò của tiêu hóa đối với cơ thể người là gì ?

* Các cơ quan tiêu hóa:



  • Ống tiêu hóa: miệng, thực quản, dạ dày, tá tràng, ruột non, ruột già, hậu môn.

  • Tuyến tiêu hóa: tuyến nước bọt, tuyến gan, tuyến tụy, tuyến vị, tuyến ruột.

* Vai trò của tiêu hóa: biến đổi thức ăn thành chất dinh dưỡng mà cơ thể có thể hấp thụ được và thải bỏ các chất bã trong thức ăn ra khỏi cơ thể.

Câu 2: Các chất trong thức ăn được phân nhóm như thế nào? Nêu đặc điểm của mỗi nhóm?

- Căn cứ vào nguồn gốc: thức ăn từ thực vật và thức ăn từ động vật.

- Căn cứ vào đặc điểm cấu tạo hóa học:

+ Các chất hữu cơ: gluxit, lipit, prôtêin, vitamin, axit nuclêic

+ Các chất vô cơ: Muối khoáng, nước

- Căn cứ vào đặc điểm biến đổi qua hoạt động tiêu hóa

+ Các chất bị biến đổi qua hoạt động tiêu hóa: gluxit, lipit, prôtêin, axit nucleic

+ Các chất không bị biến đổi qua hoạt động tiêu hóa: vitamin, mối khoáng, nước



Câu 3 : Hoạt động biến đổi thức ăn trong khoang miệng :

Biến đổi thức ăn ở khoang miệng

Các hoạt động tham gia

Các cơ quan tham gia hoạt động

Tác dụng của hoạt động

Biến đổi lí học

- Tiết nước bọt

- Nhai


- Đảo trộn thức ăn

- Tạo viên thức ăn



- Tuyến nước bọt

- Răng


- Răng, lưỡi, cơ môi và má

- Răng, lưỡi, cơ môi và má



- ướt mềm thức ăn.

- mềm nhuyễn thức ăn

- ngấm nước bọt

- tạo viên vừa nuốt



Biến đổi hóa học

- Hoạt động của enzim amilaza trong nước bọt

enzim amilaza

biến đổi một phần tinh bột thành đường.

Câu 5: Loại thức ăn xuống gluxit và lipit được tiêu hóa trong dạ dày như thế nào?

  • Thức ăn lipit không được tiêu hóa trong dạ dày, vì dịch vị không có các men tiêu hóa lipit

- Thức ăn gluxit tiếp tục được tiêu hóa ở khoang miệng một phần nhỏ ở giai đoạn đầu ( không lâu), khi dịch vị chưa HCL làm pH thấp (2-3) chưa trộn đều với thức ăn. Enzim amilaza đã được trộn đều với thức ăn từ khoang miệng tiếp tục phân giải một phần tinh bột thành đường mantozo.

Câu 6: Vì sao protein trong thức ăn bị dịch vị phân hủy nhưng protein của lớp niêm mạc dạ dày lại được bảo vệ và không bị phân hủy?

Protein trong thức ăn bị dịch vị phân hủy, nhưng protein của lớp niêm mạc lại được bảo vệ và không bị phân hủy là nhờ các chất nhày được tiết ra từ các tế bào tiết chất nhày ở tuyến vị. Các chất nhày phủ lên bề mặt lớp niêm mạc, ngăn cách các tế bào niêm mạc với pepsin.




tải về 387.53 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương