Microsoft Word Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh Thận Tiết niệu doc



tải về 2.5 Mb.
Chế độ xem pdf
trang8/125
Chuyển đổi dữ liệu11.07.2023
Kích2.5 Mb.
#54960
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   ...   125
Hướng-dẫn-chẩn-đoán-và-điều-trị-các-bệnh-Thận-Tiết-niệu

Chẩn đoán tiền sản giật: 
- Xuất hiện protein niệu ở thời kỳ muộn, sau 20 tuần thai trên mức bình 
thường cho phép
- Kèm theo tăng huyết áp,
- Có thể có phù ở các mức độ.
- Các triệu chứng bao gồm đau đầu, rối loạn thị giác, nôn, buồn ngủ, đau 
thượng vị, phù nề. 
- Đây là một bệnh lý chỉ xuất hiện khi mang thai, có nguồn gốc nhau thai và 
chỉ chấm dứt tình trạng này khi giải phóng được thai nhi ra ngoài cơ thể mẹ.
Một số yếu tố nguy cơ xuất hiện tiền sản giật: 
- Yếu tố nguy cơ bao gồm: gia đình , tiền sử trước đó, bà mẹ lớn tuổi, béo 
phì, bệnh mạch máu (tăng huyết áp mãn tính, bệnh thận mãn tính, bệnh hồng cầu 


17 
hình liềm, bệnh tiểu đường và các bệnh tự miễn như hội chứng kháng 
phospholipid) và có thai với một nhau thai lớn (đôi và thai trứng ). [7] 
Chẩn đoán bệnh thận ở phụ nữ có thai 
- Khai thác tiền sử bệnh thận trước đó. 
- Sau khi phát hiện tiểu đạm và có bằng chứng của bệnh thận, tất cả bệnh 
nhân được khám lâm sàng, xác định chức năng thận (BUN, Creatinin, độ thanh lọc 
Creatinin, đạm niệu 24 giờ). Chức năng thận có thể giảm, có triệu chứng thiếu máu 
kèm theo ở các mức độ. 
- Tùy thuộc vào các kết quả ban đầu này, người ta sẽ chọn lựa thêm các xét 
nghiệm chuyên biệt cần thiết. Xét nghiệm máu, xét nghiệm hình ảnh, chỉ sinh thiết 
thận khi thật cần thiết. 
- Nói chung tiểu đạm lượng nhiều đặc biệt ở mức thận hư (>3,5g/24 giờ) 
cũng không loại trừ bệnh ống thận mô kẽ nhưng thông thường là do tổn thương cầu 
thận. 
- Các xét nghiệm hình ảnh giúp phát hiện lao thận, tắt nghẽn đường tiểu, 
bệnh thận trào ngược, nang thận hoặc u thận. 
- Điều quan trọng là tất cả bệnh nhân tiểu đạm do bệnh thận hoặc bệnh toàn 
thân có nguy cơ bị suy thận tiến triển cho dù lúc đầu chức năng thận còn bình 
thường. Vì vậy, cần phải lập lại các xét nghiệm đánh giá chức năng thận để có chẩn 
đoán và điều trị thích hợp. 
- Nếu protein niệu > 2g/ ngày nghĩ đến bệnh cầu thận. Tìm kiếm các triêu 
chứng của bệnh cầu thận như : có hồng cầu niệu, phù tái phát, có bệnh hệ thống… 
- Nếu protein niệu < 2g/ngày nghĩ đến bệnh ống kẽ thận. Cần tìm kiếm các 
triệu chứng liên quan như: có bạch cầu niêu, có triệu chứng nhiễm khuẩn đường tiết 
niệu, sỏi thận, sử dụng thuốc không kiểm soát… 
5. ĐIỀU TRỊ 
Tùy thuộc vào nguyên nhân xuất hiện protein niệu và mức độ xuất hiện cũng 
như tình trạng lâm sàng toàn thân mà có thái độ xử trí phù hợp. 
- Nếu phụ nữ có thai có bệnh thận cần theo dõi đồng thời ở chuyên khoa thận 
và chuyên khoa sản để phối hợp điều trị bệnh thận và triệu chứng. Cần cân nhắc lợi 
ích điều trị cho mẹ và cho thai nhi một cách hợp lý. Việc sử dụng thuốc ở phụ nữ 
có thai cần hết sức thận trọng vì một số thuốc có thế qua hàng rào rau thai và ảnh 
hưởng đến thai. 


18 
- Nếu có biểu hiện của tiền sản giật cần theo dõi sát tình trạng lâm sàng toàn 
thân của mẹ và sự phát triển của thai nhi thường xuyên để có biện pháp xử trí kip 
thời nhằm an toàn cho tính mạng của mẹ và của con nêu có thể.

tải về 2.5 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   4   5   6   7   8   9   10   11   ...   125




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương