Mạch Báo Trộm Qua Đường Dây Điện Thoại BỘ MÔN: ĐIỆn tử viễn thôNG



tải về 0.54 Mb.
trang4/6
Chuyển đổi dữ liệu15.08.2016
Kích0.54 Mb.
#20251
1   2   3   4   5   6

4.2.2. Mô tả chức năng:

MT8888 bao gồm bộ thu DTMF chất lượng cao (kèm bộ khuếch đại) và một bộ tạo DTMF sử dụng Burst Counter giúp cho việc tổng hợp đóng ngắt Tone được chính xác. Ngoài ra ta có thể chọn chế độ Call Progress để giúp phát hiện các tần số nằm trong giải thông thoại. Đó là các tín hiệu trạng thái đường dây.



4.2.3. Cấu hình ngõ vào:

Thiết kế đầu vào của MT8888 cung cấp một bộ khuếch đại OPAMP ngõ vào vi sai cũng như một ngõ vào VREF để điều chỉnh thiên áp cho đầu vào tại VDD/2. Chân GS giúp nối ngõ ra bộ khuếch đại với ngõ vào qua một điện trở ngoài để điều chỉnh độ lợi.





Hình 4 – 4: Cấu hình ngõ vào của MT8888
4.2.4. Bộ thu:

Hai bộ lọc băng thông bậc 6 giúp tách các tone trong các nhóm tone LOW và HIGH. Đầu ra mỗi bộ lọc điện dung giúp nắn dạng tín hiệu trước khi qua bộ hạn biên. Việc hạn biên được đảm nhiệm bởi bộ so sánh (Comparator) có kèm theo bộ trễ để tránh chọn lầm tín hiệu mức thấp không mong muốn. Đầu ra của bộ so sánh cho ta các dao động có mức logic tại tần số DTMF thu được.



Tiếp theo phần lọc là bộ giải mã sử dụng kỹ thuật đếm số để kiểm tra tần số của các tone thu được và bảo đảm chúng tương ứng với các tần số DTMF chuẩn. Một kỹ thuật lấy trung bình phức giúp loại trừ các tone giả tạo thành do tiếng nói trong khi vẫn đảm bảo một khoảng biến động cho tone thu do bị lệch. Khi bộ kiểm tra nhận dạng được hai tone đúng thì đầu ra “early steering” (EST) sẽ lên mức kích hoạt( Active). Lúc không nhận được tín hiệu tone thì EST sẽ ở mức Inactive.

Bảng 4 – 9: Bảng mã hóa các tín hiệu quay số DTMF

FLOW

FHIGH

DIGIT

D3

D2

D1

D0

697

1209

1

0

0

0

1

697

1336

2

0

0

1

0

697

1477

3

0

0

1

1

770

1209

4

0

1

0

0

770

1336

5

0

1

0

1

770

1477

6

0

1

1

0

852

1209

7

0

1

1

1

852

1336

8

1

0

0

0

852

1477

9

1

0

0

1

941

1336

0

1

0

1

0

941

1209

*

1

0

1

1

941

1477

#

1

1

0

0

697

1633

A

1

1

0

1

770

1633

B

1

1

1

0

852

1633

C

1

1

1

1

941

1633

D

0

0

0

0


4.2.5. Mạch STEERING:

Trước khi thu nhận một cặp tone đã giải mã, bộ thu phải kiểm tra xem thời hằng của tín hiệu có đúng không. Việc kiểm tra này được thực hiện bởi một bộ RC mắc ngoài. Khi Est lên HIGH làm cho Vc tăng lên khi tụ xả. Khi mà Est vẫn còn HIGH trong một thời đoạn hợp lệ( tone) thì Vc tiến tới mức ngưỡng VSTt của logic Steering để nhận một cặp tone và chốt 4 bit mã tương ứng với nó vào thanh ghi Receive Data Register. Lúc này, đầu ra GT được kích hoạt và đẩy Vc lên tới VDD. Cuối cùng sau một thời gian delay ngắn cho phép việc chốt Data thực hiện xong thì cờ của mạch Steering lên HIGH báo hiệu rằng cặp tone thu được đã được lưu vào thanh ghi. Ta có thể kiểm tra bit tương ứng trong thanh ghi trạng thái. Nếu ta cho Mode Interrupt thì chân IRQ/CP sẽ xuống LOW khi cờ này được kích hoạt. Dữ liệu thu được sẽ đi ra Databus (2 chiều) khi thanh ghi Receive Data được đọc. Mạch steering lại hoạt động nhưng theo chiều ngược lại để kiểm tra khoảng dừng giữa hai số được quay. Vì vậy bộ thu vừa bỏ qua tín hiệu quá ngắn không hợp lệ vừa không chấp nhận các khoảng ngắt quá nhỏ không thể coi là khoảng dừng giữa các số. Chức năng này cũng như khả năng chọn thời hằng Steering bằng mạch ngoài cho phép người thiết kế điều chỉnh hoạt động cho phù hợp với các đòi hỏi khác nhau của từng ứng dụng.





Hình 4 – 5: Mạch Steering

4.2.6. Bộ lọc thoại:

Mode Call Progress khi được chọn thì cho phép kiểm tra các tone khác nhau thể hiện trạng thái đường dây. Đầu vào của Call Progress và mode tone DTMF là chung nhưng tone Call Progress chỉ có thể kiểm tra nếu ta chọn mode CP. DTMF tone lại không thể nhận dạng được nếu ta chọn mode CP.

Các tần số đưa đến đầu vào +IN và –IN nằm trong giới hạn băng thông chấp nhận của bộ lọc (280-550 Hz) sẽ đưa qua bộ so sánh có độ lợi cao và đến chân IRQ/CP. Dạng sóng ở đầu ra tạo bởi mạch trigger có thể phân tích bởi vi xử lý để xác định tính chất của các tone trạng thái đường dây. Các tần số trong vùng loại bỏ sẽ không được kiểm tra và như vậy sẽ không có tín hiệu nào ở chân IRQ/CP khi gặp các tần số này.

4.2.7. Bộ phát DTMF:

Bộ phát DTMF trong MT8888 có khả năng tạo tất cả 16 cặp tone DTMF chuẩn với nhiễu tối thiểu và độ chính xác cao. Tất cả tần số này đều lấy từ dao động thạch anh 3.579545 MHz mắc ngoài. Dạng sóng sin của từng tone được tổng hợp số bằng cách sử dụng bộ phận chia hàng và cột tổng hợp được, và bộ biến đổi D/A biến dung. Các tone hàng và cột được trộn lại và lọc để cho ra tín hiệu DTMF với ít hài và độ chính xác cao. Để phát một tín hiệu DTMF thì dữ liệu tương ứng với dạng mã ở bảng 1 sẽ phải được viết vào thanh ghi Transmit Data. Chú ý rằng mã phát này phải tương ứng với mã nhận. Các tone riêng lẻ được phân thành hai nhóm là: nhóm thấp và nhóm cao (low và high).

Các số trong nhóm tone thấp là 697, 770, 852 và 941 (Hz).

Các số trong nhóm tone cao là: 1209, 1306, 1447 và 1663 (Hz).



4.2.8. Burst Mode:

Một ứng dụng điện thoại bất kỳ đều đòi hỏi tín hiệu DTMF được tạo ra với một thời hằng hoặc được quy định bởi ứng dụng đó hoặc bởi hệ thống chuyển mạch hiện có. Thời hằng DTMF chuẩn có thể được tạo ra bằng cách sử dụng Burst Mode. Bộ phát có khả năng tổng hợp các tone có khoảng tắt/mở trong thời gian định trước. Thời gian này là 51 ms ± 1ms và là chuẩn cho bộ quay số tự động và tổng đài. Sau khi khoảng tắt/mở tone đã được phát đi, 1 bit tương ứng sẽ được lập trong thanh ghi trạng thái để biểu thị rằng bộ phát đã sẵn sàng cho data kế. Thời hằng 51 ms ± 1ms đóng /mở tone có được khi ta chọn mode DTMF.

Tuy nhiên khi CP mode (Call Progress Mode) được chọn thì một thời hằng đóng ngắt thứ hai là 102ms ± 2ms sẽ được sử dụng. Chú ý rằng khi CP mode và burst mode cùng được chọn thì MT8888 chỉ hoạt động ở chế độ phát mà thôi. Trong một ứng dụng nào đó khi ta cần một khoảng thời gian đóng ngắt khác (không theo chuẩn) thì phải dùng vòng lặp phần mềm hay một bộ định bên ngoài và tắt chế độ Busrt Mode đi. IC MT8888 khi khởi động sẽ mặc nhiên chọn chế độ DTMF mode và Burst mode đồng thời.

4.2.9. Tạo Tone đơn (Single Tone):

Chế độ tạo tone đơn được dùng khi ta chỉ muốn tạo một tone nào đó trong nhóm thấp hoặc cao. Chế độ này dùng để kiểm tra thiết bị DTMF và để tính toán nhiễu, và được chọn thanh ghi Control Register B.



4.2.10. Mạch Clock DTMF:

Mạch Clock tần số có tần số cộng hưởng là 3.579545 MHz. Một nhóm IC MT8888 có thể nối chung lại với nhau dùng chung một dao động thạch anh.





Hình 4 – 6: Mạch Clock DTMF

4.2.11. Bộ giao tiếp với vi xử lý:

MT8888 sử dụng một bộ giao tiếp vi xử lý cho phép điều khiển một cách chính xác với chức năng thu và phát. Có tổng cộng 5 thanh ghi chia làm ba loại: Thanh ghi dữ liệu thu /phát, thanh ghi điều khiển thu /phát và thanh ghi trạng thái. Có hai thanh ghi dữ liệu: thanh ghi Receive data chứa mã xuất ra của cặp tone DTMF hợp lệ gần nhất và là thanh ghi chỉ đọc. Data đưa vào thanh ghi Transmit Data sẽ qui định cặp tone nào được phát đi, Data chỉ có thể được vào thanh ghi này.

Điều khiển thu phát tone được đảm nhận bởi 2 thanh ghi Control Register A và Control Register B( RA và CRB) có cùng một địa chỉ. Muốn ghi vào thanh ghi CRB thì trước đó phải có set một bit tương ứng ở CRA. Chu kỳ ghi kế tiếp vào cùng địa chỉ với CRA sẽ cho phép truy cập tới CRB. Và chu kỳ ghi kế tiếp nữa sẽ trở lại CRA. Khi cấp điện, mạch điện reset nội sẽ xóa các thanh ghi điều khiển. Tuy vậy, để ngăn ngừa thì chương trình phần mềm nên có một dòng lệnh để kích khởi các thanh ghi này. Giả sử rằng thanh ghi phát rỗng sau khi reset, ta xem qua các bảng bên dưới để thấy rõ chi tiết về các thanh ghi điều khiển. Chân IRQ/CP có thể được lập trình sao cho nó có thể cung cấp tín hiệu yêu cầu ngắt sau khi nhận xung DTMF hợp lệ hay khi bộ phát đã sẵn sàng cho data kế tiếp (chỉ trong Burst mode). Chân IRQ/CP là ngõ ra cực máng hở và vì thế cần có một điện trở kéo lên.

Thanh ghi nhận data chứa mã lệnh xuất của giá trị cuối cùng cặp tone DTMF được giải mã và chỉ là thanh ghi đọc data vào. Tín hiệu data vào trong thanh ghi phát sẽ được định rõ với cặp tone nào mà được phát sinh ra. Data chỉ có thể được viết với thanh ghi phát.



Hai thanh ghi điều khiển CRA và CRB chỉ chiếm chỗ trong một khoảng địa chỉ tương ứng ghép ghi với CRB có thể được thực hiện bằng cách đặt dành riêng bit trong CRA phép ghi tiếp theo tới địa chỉ tương tự sẽ được trực tiếp đưa tới CRB và tiếp theo sau cho chu kỳ ghi sẽ được trực tiếp trở lại CRA.

Bảng 4 – 10: Cách truy cập thanh ghi

RS0

WR\

RD\

CHỨC NĂNG

0

0

1

Ghi vào thanh ghi dữ liệu phát

0

1

0

Đọc từ thanh ghi dữ liệu thu

1

0

1

Ghi vào thanh ghi điều khiển

1

1

0

Đọc từ thanh ghi trạng thái


Bảng 4 – 11: Trạng thái thanh ghi CRA

B3

B2

B1

B0

REGISTER SELECT

INTERRUPT ENABLE

CP/DTMF MODE\

TONE OUT


Bảng 4 – 12: Chức năng CRA (Control Register A)

BIT

TÊN

CÁCH SỬ DỤNG

B0

TONE OUTPUT

Mức logic 1 cho phép tone được phát ra. Chức năng này có thể được thực hiện trong Busrt mode hoặc None – Busrt mode.

B1

CP/DTMF MODE\

Chọn mode DTMF (mức 0) cho phép thu và phát tone đồng thời. Khi chọn mode CP (mức1 bộ lọc dãi bậc 6) được kích hoạt cho phép kiểm tra các tone trạng thái đường dây( call progress tone). Các tone này nếu nằm trong dãi thông qui định thì được thể hiện ở chân IRQ/CP ở dạng sóng hình chữ nhật nếu bit IRQ được chọn (CRA, B2=1).

B2

INTERRUPT ENABLE

Logic 1 cho phép mode Interrup. Khi mode này mức tích cực và mode DTMF được chọn (CRA, 1=0), ngõ ra IRQ/CP sẽ bị kéo xuống mức 0 khi:

+ Một tín hiệu DTMF hợp lệ được nhận và đã hiện hữu được trong khoảng thời gian an toàn.



+ Bộ phát sẵn sàng cho data kế tiếp( chỉ trong Busrt mode).

B3

REGISTER SELECT

Logic 1 cho phép CRB trong chu kỳ ghi kế tiếp trên cùng địa chỉ này. Chu kỳ ghi kế sau nữa sẽ trở lại ghi vào CRA.


Bảng 4 – 13: Trạng thái thanh ghi CRB

B3

B2

B2

B0

COLUMN/ROW TONE\

SINGLE/DUAL TONE

TEST MODE

BURST MODE\

Bảng 4 – 14: Chức năng CRB (Control Register B)

BIT

TÊN

CÁCH SỬ DỤNG

B0

BURST\

Mức 0 cho phép chọn Busrt mode khi mode này được chọn, dữ liệu tương ứng với cặp tone DTMF có thể được viết vào thanh ghi phát để tạo ra khoảng mở tone với thời hằng chuẩn (51ms). Kế tiếp sau là khoảng ngắt tone với thời hằng tương tự. Ngay sau khoảng ngắt tone thì thanh ghi trạng thái sẽ được truy cập để cho biết rằng thanh ghi phát đã sẵn sàng cho các lệnh mới và một ngắt được tạo ra nếu mode Interrupt đã được chọn trước đó. Khi CP mode (CRA, B1) được chọn thì khoảng tone tắt mở từ 51ms đến 102 ms.

B1

TEST

Cho phép chọn Test Mode (logic 1). Khi đó chân IRQ/CP sẽ xuất hiện tín hiệu Steering được làm trễ từ bộ thu DTMF. DTMF Mode phải được chọn (CRA, B1=0) trước khi Test Mode được kích hoạt.

B2

S/D\

Mức logic 0 cho phép tín hiệu Dual Tone Multi Frequency. Logic 1 chọn chế độ tone đơn (single tone) cho phép tạo ra một tone nhóm thấp hoăc nhóm cao dựa vào trạng thái của bit B3 trong thanh ghi CRB.

B3

C/R\

Sử dụng với bit B2 ở trên. Bộ phát có thể được chọn để phát tần số nằm trên hàng hay cột và mức logic 1 sẽ chọn tần số cột, mức logic thấp cho phép chọn hàng.


Bảng 4 – 15: Thanh ghi trạng thái

BIT

TÊN

CỜ TRẠNG THÁI LẬP

CỜ TRẠNG THÁI XÓA

B0

IRQ

Ngắt xuất hiện. B1 hoặc B2 đã được lập.

Ngắt chưa kích hoạt. Bị xóa sau khi thanh ghi trạng thái đã được đọc.

B1

Thanh ghi dữ liệu phát rỗng (chỉ trong burst mode)

Thời hằng ngắt tone đã kết thúc và bộ phát đang chờ dữ liệu kế tiếp.

Bị xóa sau khi thanh ghi trạng thái được đọc hay khi chọn None_Burst Mode.

B2

Thanh ghi dữ liệu thu đầy

Dữ liệu hợp lệ đang nằm trong thanh ghi dữ liệu thu.

Bị xóa sau khi thanh trạng thái được đọc.

B3

Delay Steering

Được lập khi phát hiện thấy sự không xuất hiện không hợp lệ của tín hiệu DTMF

Bị xóa sau khi phát hiện tín hiệu DTMF hợp lệ.


4.3. IC Phát Tiếng Nói ISD1420

4.3.1. Giới Thiệu IC ISD1420

ISD14XX là IC thu phát ngữ âm, thời gian thu và phát ngữ âm phụ thuộc vào 2 số cuối nếu là ISD1416 thì thời gian thu phát là 16s, còn ISD1420 thì thời gian thu phát là 20s. Đặc điểm nổi bật của IC này là dùng kỹ thuật lữu trữ trực tiếp tín hiệu tương tự , tất cả các mạch cần thiết cho tín hiệu tương tự như mạch khuếch đại, các mạch điều khiển số… đều được chứa trong IC

ISD1420 không dùng các bộ ADC và DAC mà thay vào đó là kỹ thuật CMOS EPROM công suất thấp và chứa dữ liệu lấy mẫu như một mức tương tự trong mỗi ô nhớ. Như vậy mỗi mẫu dữ liệu chỉ cần duy nhất một ô nhớ trong EPROM. Do sử dụng EPROM nên có thể đọc nghi dữ liệu dễ dàng và chất lượng tín hiệu đạt đựoc rất cao. Mặt khác dữ liệu ghi và trong ROM thì không mất đi khi mất nguồn điện cung cấp



Sơ Đồ Chân:


- Chân 1.2.3.4.5.6.9.10 (A0 – A7): là địa chỉ ngõ vào

-Chân 27( REC ): là chân ghi âm, ở mức thấp thì ghi âm, ở mức cao thì ngừng ghi âm.

- Chân 23( PLAYER ) : là chân phát âm kích mức.

- Chân 24( PLAYL ): là chân phát âm kích cạnh.

- Chân 17: là đầu vào MICRO, bên trong được nối với bộ tiền khuếch đại, Micro nối bên ngoài nên cần các tụ điện nối tiếp ghép với nó.

- Chân 18: là đầu vào gốc chuẩn MICRO REF, đây là đầu vào chiều ngược của bộ tiền khuếch đại.

- chân 19: là chân điều khiển độ lợi AGC.

- Chân 14,15: là hai đầu ra loa SP+, SP-. Đầu ra này có thể kích các loa trên 8 0hm

- Chân 25: là chân TEST, khi ta thu âm thì chân này sẽ xuống mức thấp, ngưng thu thì sẽ trở lai mức cao, khi phát xong câu thông báo thì chân này sẽ xuống mức thấp, sau đó sẽ trở lại mức cao, trong quá trình phát luôn ở mức cao.

- Chân 26: là xung nhịp đồng hồ XCLK.



2. ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT

- Vi mạch đơn thu/phát tiếng nói sử dụng dễ dàng

- Chất lượng cải tạo âm thanh tiếng nói một cách tự nhiên.

- Có thể điều khiển bằng máy tính hoặc chuyển mạch thông thường chế độ phát có thể kích hoạt bằng mức hoặc cạnh.

- Lưu trữ được 20s.

- Lưu trữ thông tin không cần nguồn nuôi.

- Có thể đáng dấu toàn bộ vùng nhớ để xử lý nhiều thông điệp.

- Mạch tạo xung clock có sẵn bên trong chíp.

- Có sẵn AGC

- sử dụng nguồn đơn +5V

- Tốc độ lấy mẫu input là 3.4 KHz

- Băng thông 3.4KHz

3. Mô tả

ISD1420 cung cấp giải pháp thu phát âm thanh chất lượng, có bộ tiền khuếch đại Microphone, mạch AGC, mạch lọc tinh chế tín hiệu và mạch khuếch đại tín hiệu ra loa. Thêm vào đó các mạch ISD1420 hoàn toàn tương thích với các bộ vi xử lý và các bộ vi điều khiển, cho phép thực hiện các tác vụ đánh địa chỉ và phát thông điệp phức tạp.

Các thông báo sau khi thu được lưu vào bộ nhớ, nên không cần nguồn nuôi liên tục. Bộ nhớ đa cấp của ISD1420 cho phép tái tạo âm thanh tự nhiên trên cùng một vi mạch.

Công nghệ lưu trữ đa mức ISD1420 đạt được phương pháp lưu trữ có mật độ cao gấp 8 lần so với bộ nhớ số phức tạp,mạch tích hợp ISD 1420 chứa tất cả các chức năng cần thiết cho công việc thu và phát tiếng nói có chất lương cao. Bộ khuếch đại khử nhiểu Microphone và các mạch điều chỉnh độ lợi (AGC) cho phép thu được các âm thanh chất lượng lớn hay nhỏ.

ISD1420 điều khiển loa qua các ngõ vi sai. Điều này làm tăng biên độ lên 4 lần và do đó khong cần dùng tụ hay mạch khuếch đại ngõ ra.

ISD1420 có dãy ô nhớ chia thành 160 đoạn (segments), Các địa chỉ A0 – A7 cho phép truy cập đến từng đoạn. Do đó dể dàng định vị câu thông báo. Khã năng định vị này cho phép truy xuất đến từng đoạn của dãy tín hiệu Analog được chứa



Каталог: nonghocbucket -> UploadDocument server07 id50526 114188
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Khoa Dầu Khí Lời mở đầu
UploadDocument server07 id50526 114188 -> MỤc lục mở ĐẦU 10 Xuất xứ của dự án 10
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Thiết kế MÔn học nhà MÁY ĐIỆn lời nóI ĐẦU
UploadDocument server07 id50526 114188 -> ĐỀ TÀi ngân hàng trung ưƠng trưỜng trung cấp kt-cn đÔng nam
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Seminar staphylococcus aureus và những đIỀu cần biếT
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Bài thảo luận Đánh giá chất lượng sản phẩm dầu thực vật Môn Phân Tích Thực Phẩm Nhóm 2 : Hoàng – Hùng Hiếu Hồng
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Luận văn tốt nghiệp gvhd: pgs. Ts nguyền Ngọc Huyền MỤc lục danh mục các chữ viết tắT
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Aïi Hoïc Quoác Gia Tp
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Mục lục Tổng quan về thịt
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Gvhd: Nguyễn Minh Hùng Đề tài: Tìm Hiểu & Nghiên Cứu cpu

tải về 0.54 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương