MỞ ĐẦu cơ sở khoa học và tính thực tiễn của đề tài



tải về 1.06 Mb.
trang5/5
Chuyển đổi dữ liệu13.05.2018
Kích1.06 Mb.
#38168
1   2   3   4   5

3.5.2. Giải pháp về tài chính

Khi các chiến lược đã được đề ra, tính khả thi của các chiến lược phụ thuộc phần nhiều vào yếu tố tài chính. Bởi đây là yếu tốt then chốt quyết định liệu chiến lược của công ty có thực hiện được hay không.

Theo tôi thì Công ty cần phải có nguồn tài chính ổn định, ít nhất là có thể nuôi toàn bộ bộ máy ít nhất 1 năm trong điều kiện ít việc. Tiến xa hơn, cần phải huy động được nguồn vốn để mở rộng kinh doanh phát triển trong dài hạn. Chúng ta đều biết rằng thời điểm năm 2012 là thời điểm khó khăn đối với tất cả các doanh nghiệp, thời điểm mà các ngân hàng khống chế cho vay theo quy định của nhà nước (hạ lãi suất tiền gửi xuống 8%/năm và lãi suất cho vay là 12%/năm). Nếu khủng hoảng kinh tế tiếp tục kéo dài, công ty sẽ gặp không ít khó khăn để tiếp cận nguồn vốn trong năm 2013. Để tạo nguồn vốn cho đầu tư phát triển trong giai tới, ban lãnh đạo Công ty CP nhựa Quốc Tế KS cần thực hiện đồng bộ các hình thức tạo vốn sau:

- Công ty có thể huy động vốn bằng nguồn vốn vay trả chậm của các tổ chức đơn vị kinh tế khác.

- Công ty cần tiến hành tái cơ cấu tổ chức, loại bỏ những khâu thừa, những người không đủ năng lực. Đồng thời, công ty có thể huy động bằng nguồn vốn nhàn dỗi của những cổ đông và cán bộ công nhân viên trong công ty. Điều này, có lợi cho cả phía người lao động lẫn công ty. Người lao động sẽ cảm thấy hứng thú hơn, cảm nhận như một phần tài sản của họ, họ sẽ phấn đấu làm việc hăng say hơn, trực tiếp đóng góp cũng như quản lý, bởi trong lợi nhuận thu được từ việc kinh doanh thì họ cũng có được lợi ích, vừa phát huy được tính minh bạch về tài chính. Góp phần tạo nguồn vốn lớn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

- Công ty cần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động để nguồn vốn đưa vào hoạt động hiệu quả hơn.

- Nhanh chóng thu hồi các khoản nợ đã quá hạn thanh toán, tránh nợ đọng kéo dài.

- Tận dụng nguồn vốn vay từ các ngân hàng.

- Phát hành cổ phiếu dưới mệnh giá

- Phân tích tài chính kỹ lưỡng, có chính sách quản lý dòng tiền tốt hơn.

- Thế chấp phân xưởng tại Ninh Bình để vay vốn nếu kinh tế vẫn xấu.

- Với nhân viên kinh doanh, nên áp dụng hình thức ép doanh thu theo tháng: khoảng 600triệu/tháng. Nếu hoàn thành 100%, sẽ được thưởng thêm 1% tổng doanh thu, nếu vượt 120% sẽ là 2% tổng doanh thu.

- Với trưởng phòng kinh doanh, doanh thu yêu cầu là: 1.2 tỷ/tháng, ngoài khoản thưởng giống nhân viên, sẽ được thêm 1% trong khoản doanh thu của nhân viên cấp dưới. Điều này thúc đẩy trách nhiệm quản lý nhân viên dưới cấp được tốt hơn.

Nói chung khả năng huy động vốn cho hoạt động sản xuất trong thời điểm 2013 sẽ còn gặp nhiều khó khăn, ban lãnh đạo công ty cần có thêm những phương án khác, phải xây chiến lược quản trị rủi ro. Đồng thời, cũng hy vọng nhà nước ban hành một số chính sách về tài chính tiền tệ để công ty có thể tiếp cận được nguồn vốn vay từ ngân hàng. Nếu không tiếp cận được nguồn vốn thì việc mua nguyên vật liệu dự trữ cho quá trình sản xuất sẽ không đáp ứng được nhu cầu mà ban lãnh đạo đã đề ra. Bởi nguồn nguyên liệu của công ty phụ thuộc nhiều vào tỷ giá và biến động của thị trường. Điều này có thể sẽ ảnh hưởng tới chiến lược kinh doanh chung của công ty.



3.5.3. Giải pháp về nhân sự

Để phục vụ cho chiến lược khác biệt hóa, chiến lược chi phí thấp và sự phát triển trong tương lai, Công ty cần quan tâm thích đáng đến công tác nhân sự kể cả đội ngũ quản lý lẫn công nhân kỹ thuật trong các đơn vị sản xuất.

Tái cơ cấu quản lý điều hành trong công ty để nâng cao khả năng làm việc của đội ngũ cán bộ nhân viên, đáp ứng nhu cầu phát triển của Công ty. Đồng thời sắp xếp lại và nâng cao năng lực cho bộ máy quản lý.

* Đối với công nhân viên cần:

- Thường xuyên tổ chức các đợt tập huấn nhằm cung cấp cho công nhân phương pháp làm việc khoa học, có tổ chức kỷ luật.

- Nâng cao trình độ năng lực, trình độ của công nhân viên nhằm đáp ứng đòi hỏi của khoa học kỹ thuật.

- Tổ chức các cuộc thi đua, giao lưu học hỏi kinh nghiệm, nâng cao tay nghề của công nhân viên trong công ty.

- Quan tâm thích đáng đến môi trường làm việc của công nhân viên.

- Hàng năm, tổ chức đánh giá khen thưởng nhân viên sản xuất tốt nhất, nhân viên kinh doanh giỏi nhất, khuyến khích họ bằng 1/2 tháng lương cơ bản.

* Đối với cán bộ quản lý

Ngoài những yêu cầu chung, để làm việc có hiệu quả cao chần phải:

- Tổ chức, bố trí cán bộ quản lý hợp với khả năng trình độ của mỗi người.

- Sắp xếp công việc rõ ràng, tránh chồng chéo trách nhiệm gây khó khăn khi thực hiện công việc.

- Có chế độ thưởng phạt rõ ràng: Xây dựng và áp dụng các quy định, quy chế khen thưởng đề bạt xứng đáng đi kèm với các hình thức kỷ luật nghiêm minh để khuyến khích đội ngũ cán bộ nỗ lực làm việc, phát huy sáng tạo, cống hiến hết mình cho sự phát triển của Công ty.

Đặc biệt đối với cán bộ làm công tác hoạch định chiến lược cần phải lựa chọn những người có trình độ chuyên môn cao, am hiểu về lĩnh vực kinh doanh của Công ty và thị trường. Có kiến thức thực tế để đưa ra các chiến lược khả thi. Lựa chọn các cán bộ có trình độ quản lý và năng lực kinh doanh có tư cách đạo đức tốt quản lý nguồn vốn của công ty.

3.5.4. Giải pháp về hệ thống thông tin quản lý

Hệ thống thông tin giúp cho ban lãnh đạo có thể truyền đạt các quyết định chiến lược xuống cấp dưới và nhận những phản hồi từ cấp dưới lên một cách nhanh chóng. Ban lãnh đạo công ty cần chú trọng tới việc vận dụng hệ thống thông tin trong quản lý, cụ thể:

- Quản lý sản phẩm: quản lý danh mục sản phẩm, ghi nhận và lưu trữ thông tin liên quan đến mô tả sản phẩm: đơn vị tính, tiêu chuẩn, chuẩn chất lượng đang áp dụng, nhãn hiệu, nhà sản xuất, xuất xứ nguyên liệu, loại hàng hoá, quy cách đóng gói, tính năng. Khi đối tác cần có thể cung cấp và giới thiệu nhanh chóng.

- Quản lý tồn kho: quản lý dự trữ nhiều loại sản phẩm khác nhau: nguyên liệu, chế phẩm, bán thành phẩm, thiết bị sản xuất, sản phẩm cuối cùng…Báo động những mặt hàng tồn kho vượt quá mức quy định, nguyên vật liệu quá hạn sử dụng.

+ Quản lý hệ thống kho của doanh nghiệp theo nhiều cấp độ: thị trường công ty tập chủ ở miền Bắc và miền Trung nên kho hàng ở các nơi này phải có số lượng sản phẩm lớn. Khi hàng bán hết, thông tin sẽ phản hồi lại cho quản lý cấp trên nhanh chóng, từ đó có chiến lược trong sản xuất để phù hợp hơn với tình hình mới.

+ Quản lý đơn hàng: theo dõi và ghi nhận thông tin về quá trình mua hàng, bán hàng. Những khách hàng nào lần đầu, khách hàng nào mua hàng nhiều lần, từ đó có những chính sách chiết khấu hợp lý.

+ Lập kế hoạch sản xuất: ghi nhận thông tin và quản lý kế hoạch sản xuất, theo dõi tiến độ sản xuất từng lô hàng, lệnh sản xuất. Từ đó lập được báo cáo tổng hợp về kế hoạch sản xuất trình ban giám đốc, để có thay đổi phù hợp.

3.5.5. Giải pháp xây dựng và phát triển thương hiệu.

Để phát triển vững chắc và lâu dài tới năm, Công ty cần coi trọng và ưu tiên thực hiện chương trình xây dựng thương hiệu mạnh một cách lâu dài và nhất quán.

Chương trình xây dựng thương hiệu của công ty nên lựa chọn cách tiếp cận xây dựng thương hiệu như sau:


  • Xây dựng thương hiệu đồng bộ, toàn diện và bài bản từ trong cốt lõi

Phối hợp sử dụng tối ưu các công cụ khác nhau để truyền tải những giá trị thương hiệu của Công ty ra bên ngoài và đến với khách hàng qua các kênh nghe, nhìn, giao tiếp và trải nghiệm đặc trưng của sản phẩm, dịch vụ.

Công ty cần thực hiện một số bước trong quá trình phát triển thương hiệu:

- Tiến hành nghiên cứu, đánh giá lại tài sản thương hiệu của công ty xem có hiệu quả chưa? có gây ra lãng phí nguồn lực hay không?

- Công ty cần sử dụng sản phẩm đặc thù như: sản phẩm ống nhựa PP-R có độ bền cao, chịu được sự va đập, nhóm màng mỏng PET có đặc tính dễ phân huỷ làm biểu trưng để xây dựng thương hiệu. Khi nhắc đến những sản phẩm này thì sẽ nghĩ ngay tới nhựa Quốc Tế KS

- Tạo sự kết nối về dịch vụ sau bán hàng và sản phẩm để nâng cao giá trị thương hiệu.

- Cuối cùng, thực hiện chiến lược thương hiệu bằng: quảng cáo, PR, chất lượng sản phẩm, uy tín, giá cả.....



3.5.6. Giải pháp về marketing

    • Giải pháp về sản phẩm

Chất lượng sản phẩm đạt yêu cầu là chiến lược mà công ty hướng đến, việc thực hiện chiến lược về sản phẩm phải thực hiện các vấn đề sau:

- Thực hiện có hiệu quả việc quản lý nguyên vật liệu, vật tư đầu vào. Tìm kiếm các loại vật tư có chất lượng cao, giá thành hợp lý.

- Đối với máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất sản phẩm. Do có quy mô sản xuất lớn nên Công ty có thể đầu tư những dây chuyền công nghệ hiện đại và đồng bộ nhằm sản xuất sản phẩm có chất lượng cao.

- Tổ chức quản lý chất lượng chặt chẽ, xây dựng và củng cố hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2008, nhằm nâng cao uy tín sản phẩm của Công ty trên thị trường trong nước và quốc tế.

- Xác định cơ cấu sản phẩm hợp lý. Cơ cấu sản phẩm phải phù hợp với nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng và thị trường.

- Nghiên cứu đưa ra thị trường các sản phẩm đặc thù, có kiểu dáng mẫu mã và chất lượng cao, cần đi tắt đón đầu xu thế thị trường.



    • Giải pháp về giá

Để có một chính sách giá cả hợp lý cần phải căn cứ vào chi phí cho sản xuất, nhu cầu thị trường, sức cạnh tranh, pháp luật... Do đó ban lãnh đạo Công ty cần có các biện pháp sau:

- Tính toán chính xác chi phí sản phẩm, nghiên cứu giảm chi phí sản xuất (tìm nguồn nguyên liệu giá rẻ thay thế nhập khẩu, tiết kiệm nguyên liệu trong sản xuất, nâng cao năng suất lao động...).

- Xây dựng các chương trình khuyến mại cho khách hàng như khi khách hàng mua khối lượng sản phẩm lớn được giảm giá, hay thực hiện các đợt giảm giá theo thời kỳ.

- Chính sách chiết khấu, hoa hồng đối với các đại lý một cách phù hợp. Với đại lý lâu năm, sẽ có mức chiết khâu cao hơn 1-2% với đại lý mới.

- Nếu khách mua hàng thanh toán ngay, ngoài mức chiết khấu quy định, sẽ chiết khấu thêm 1% nữa.

- Cần đưa ra mức giá phù hợp với chi phí của doanh nghiệp, vừa phải phù hợp với mức giá của các đối thủ cạnh tranh

- Chia sẻ mặt bằng kinh doanh với các sản phẩm khác trong cùng ngành, từ đó tiết kiệm được chi phí, hạ được giá thành sản phẩm.


    • Giải pháp về phân phối

Trên cơ sở xác định các nhân tố ảnh hưởng tới kênh phân phối thì ban lãnh đạo của công ty nhựa KS nên đưa ra các căn cứ lựa chọn để thiết lập kênh cho phù hợp một cách khoa học và thích hợp hơn. Theo cá nhân tôi, công ty cần căn cứ vào một số yếu tố sau:

- Về thị trường mục tiêu mà công ty đang triển khai: bao gồm thị trường trong nước và thị trường quốc tế.

- Quá trình tuyển chọn thành viên vào kênh cần phải chặt chẽ, có chọn lọc. Tránh tình trạng vì không đạt được doanh số mà bán hạ giá so với quy định công ty.

- Giải quyết tốt xung đột trong kênh: xung đột về mức chiết khấu, về đáp ứng đơn hàng, tranh giành khách hàng, bán sai địa bàn quy định. Nếu đại lý bán sai địa bàn hoặc sai giá quy định, sẽ cắt vận chuyển hàng trong 1 tháng.

- Duy trì tốt mối quan hệ với các đại lý, chuỗi siêu thị để quảng bá tốt hơn sản phẩm công ty.

- Đầu tư mở rộng hệ thống bán lẻ.

- Nên đa dạng kênh phân phối để giảm bớt áp lực của các công ty xuất nhập khẩu lên nhà máy .

Để đánh giá công tác kinh doanh và tạo mối quan hệ mật thiết hơn với các thành viên trong hệ thống phân phối, hàng năm Công ty nên tổ chức Hội nghị cho khách hàng vừa để giao lưu, vừa nghe các ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện thêm hệ thống phân phối của mình.

Công ty cần thường xuyên thực hiện chương trình tri ân khách hàng đối với những khách hàng lâu năm, tặng hàng khuyến mại. Đối với những khách hàng tiềm năng, gắn bó lâu năm, hay mua hàng với số lượng lớn công ty sẽ thực hiện chiến lược hạ giá thông qua chiết khấu hoặc tặng sản phẩm mới đi kèm, vừa để quảng bá sản phẩm vừa là để cám ơn, khuyến khích khách hàng.


    • Giải pháp về quảng cáo

Công ty cần có những chính sách hỗ trợ cho công tác bán hàng bằng quảng cáo, khuyến mại hấp dẫn để thu hút khách hơn, cụ thể:

- Công ty cần liên tục quảng cáo hình ảnh Công ty trên các phương tiện thông tin đại chúng, các panô, các biển quảng cáo tại các ngã ba đường, trung tâm triển lãm.

- Gửi thư trực tiếp cho khách hàng qua hòm mail: NhuaKS@gmail.com

- Tích cực thực hiện các chương trình quảng cáo, tiếp thị khuyến mại, khảo sát thị trường, tham gia các hội chợ và hàng tiêu dùng lớn tại Hà Nội, các tỉnh thành phố khác và nước ngoài.

- Trưng bày sản phẩm tại các điểm bán hàng, các đại lý, nơi có địa thế đắc lợi.

- Tổ chức đội ngủ giới thiệu sản phẩm lưu động

- Phát hàng mẫu miễn phí cho người tiêu dùng.

- Tham gia bảo trợ đối với các hoạt động xã hội nhằm tạo hình ảnh tốt đối với người tiêu dùng.

- Thông qua các mối quan hệ, các bạn hàng, từ đó tìm kiếm đối tác, khách hàng mới.

- Biến các văn phòng đại diện của công ty tại các nước và khu vực các trung tâm thu thập và phân tích thông tin thị trường sở tại và xúc tiến xuất khẩu.

- Công ty nên dành khoảng 7- 8% tổng doanh thu vào lĩnh vực quảng cáo, tuy là tốn kém nhưng lại mang lại hiệu quả khá cao.

3.5.7. Giải pháp về cung ứng nguyên vật liệu

Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng không thể thiếu được đối với công ty chế biến gia công. Số lượng, chủng loại, chất lượng, giá cả và tính đồng bộ của việc cung ứng nguyên vật liệu ảnh hưởng tới sử dụng hiệu quả nguyên vật liệu của công ty. Do đó, ban lãnh đạo công ty cần thực hiện một số hoạt động sau:

- Quan hệ chặt chẽ với các nhà cung cấp hiện có để đảm bảo nguồn nguyên liệu.

- Tìm kiếm nhà cung ứng khác thay thế.

- Áp dụng quy trình quản lý(ISO) đối với nguồn nguyên liệu để có chiến lược thay đổi kịp thời. Sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý nguyên vật liệu và hàng tồn kho.

- Nghiên cứu và phát triển những nguyên liệu khác thay thế nhập khẩu.

- Liên kết với các nhà sản xuất khác để tận dụng công suất của nhau.

- Cần có sự linh hoạt trong việc xuất - nhập kho

Ngoài ra công ty còn có thể thực hiện “liên kết ngang” với một số doanh nghiệp khác để tạo sức mạnh cho toàn ngành. Khi thực hiện liên kết ngang công ty có thể chia sẻ nguồn nguyên liệu với các công ty liên kết và ngược lại. Công ty có thể cùng hợp tác với các công ty khác đầu tư nghiên cứu để tìm kiếm những nguồn nguyên liệu mới, nhằm đa dạng hóa sản phẩm. Nếu tạo được sự liên kết này thì ngành xuất khẩu nhựa Việt Nam sẽ có đủ sức mạnh để cạnh tranh với các doanh nghiệp nhựa nước khác. Ngoài việc ổn định nguồn nguyên liệu, mô hình liên kết ngang còn giúp các doanh nghiệp có thể hợp tác cùng xuất khẩu, thỏa thuận giá hàng hóa khi xuất khẩu để tạo thế mạnh cho hàng Việt Nam, giúp nhau cùng phát triển.

Tổng kết chương 3

Trong chương 3 đã đưa ra những chủ chương, định hướng phát triển ngành nhựa của Việt Nam tới năm 2020. Để từ đó xác định mục tiêu, phương hướng cho công ty nhựa Quốc Tế KS thực hiện. Trên đây đã trình bày một số chiến lược cơ bản và cũng đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty cổ phần nhựa Quốc Tế KS. Để xây dựng thành công chiến lược kinh doanh này, đòi hỏi ban lãnh đạo công ty cần có tầm nhìn chiến lược, kèm theo một phương hướng rõ ràng để đưa tên tuổi, sản phẩm công ty tới mọi nơi. Với sự nỗ lực của ban lãnh đạo công ty thì chưa đủ, mà nó cần có sự quyết tâm, đoàn kết của cả tập thể cán bộ, công nhân viên công ty. Sự đoàn kết này sẽ giúp công ty có được những giá trị, thành công xứng đáng.

KẾT LUẬN

Đất nước ta đã và đang từng bước hội nhập vào nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới, môi trường kinh doanh có nhiều thay đổi, cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, quyết liệt. Để sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ nhanh chóng, dịch vụ kinh doanh được thuận lợi thì mỗi doanh nghiệp cần xây dựng cho mình một hệ thống các biện pháp đồng bộ, một chiến lược kinh doanh đúng đắn, nhằm đưa đến cho người tiêu dùng những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất. Có như vậy doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển.

Tuy chỉ mới thành lập không lâu, nhưng công ty cổ phần nhựa Quốc Tế KS đã xây dựng cho mình một chỗ đứng trên thị trường sản xuất tiêu thụ những sản phẩm từ nhựa. Và trở thành một kênh giao dịch hữu ích trong việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho hầu hết các doanh nghiệp, cá nhân hoạt động nông, lâm, ngư nghiệp. Với vai trò là người phụ trách kinh doanh tại Công ty, và mong muốn Công ty ngày càng phát triển, lớn mạnh không ngừng. Em đã áp dụng những kiến thức học được từ nhà trường và từ kinh nghiệm trong công tác của mình để phần tích, tổng hợp, đánh giá môi trường kinh doanh, nội bộ doanh nghiệp để từ đó đưa ra những chiến lược kinh doanh phù hợp với thực tế cho sự phát triển Công ty trong giai đoạn tới.

Những kết luận có thể rút ra từ luận văn này là:



  • Chiến lược kinh doanh rất cần thiết cho doanh nghiệp để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt.

  • Qua việc phân tích môi trường kinh doanh cho thấy Công ty CP Nhựa Quốc Tế KS có nhiều cơ hội cho sự phát triển nhưng cũng có nhiều khó khăn, thách thức đặt ra.

  • Thông qua phân tích nội bộ doanh nghiệp phát huy các điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu để tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.

  • Xây dựng chiến lược cho Công ty là nâng cao vị thế trong ngành nhựa Việt Nam.

Với khuôn khổ của luận văn cũng như kiến thức còn hạn chế của mình, mặc dù đã rất cố gắng tổng hợp các vấn đề lý luận cơ bản cũng như việc áp dụng chiến lược kinh doanh vào hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Nhưng sẽ không tránh khỏi những hạn chế, sai sót và còn nhiều vấn đề chưa đề cập hoặc đề cập chưa sâu. Em rất mong muốn tiếp tục nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy, các cô và các bạn đọc để luận văn tiếp tục được bổ xung và hoàn thiện hơn, để được áp dụng trong thực tế kinh doanh của Công ty. Một lần nữa em xin cảm ơn thầy giáo Hoàng Ngọc An đã nhiệt tình chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành Luận Văn Thạc Sỹ!

Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Bộ Công thương: “Phê duyệt quy hoạch phát triển ngành nhựa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025”, quyết định số 2992/QĐ-BCT, ngày 17/6/20011 Bộ trưởng Bộ Công thương

  2. Cáo bạch Công ty CP Nhựa Quốc Tế KS

  3. Cáo bạch Công ty CP Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong

  4. Báo cáo tài chính Công ty CP Nhựa Quốc Tế KS năm 2008, 2009, 2010, 2011.

  5. Báo cáo tài chính Công ty CP Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong năm 2008, 2009, 2010, 2011.

  6. Chuyên mục bản tin Hiệp hội nhựa Việt Nam.

  7. TS Vũ Thành Hưng (Chủ biên)(2005), TS Nguyễn Văn Thắng: “Giáo trình quản lý chiến lược”, Nhà xuất bản giáo dục – Hà Nội.

  8. Viện nghiên cứu và đào tạo về quản lý(2007):dựng và triển khai chiến lược kinh doanh – Con đường đến thành công”, Nhà xuất bản lao động & xã hội.

  9. Nguyễn Duy Bột (1996), Thị trường và kinh doanh thương mại theo cơ chế thị trường - Đại học Kinh tế Quốc dân.

  10. Phạm Công Đoàn, Nguyễn Cảnh Lịch ( 2004 ) Kinh tế doanh nghiệp thương mại, NXB Thống kê, Hà nội

  11. Nguyễn Xuân Quang (1999), Marketing thương mại, Nhà xuất bản Thống kê - Hà nội

  12. Lê Thụ (1994), giáo trình “Định giá và tiêu thụ sản phẩm” - NXB Thống kê.

  13. TS. Nguyễn Thị Liên Diệp(1997) giáo trình“Quản trị học”, NXB thống kê

  14. PGS. TS. Ngô Kim Thanh, PGS.TS. Lê Văn Tâm (2009), giáo trình “Quản trị chiến lược”, NXB Đại học kinh tế Quốc Dân.

  15. Jonh Shaw (1995), Chiến lược thị trường - NXB Thế giới.

  16. Philip Kotler (1997), Quản trị Marketing - Nhà xuất bản Thống kê.

  17. Philip Kotler: “Những nguyên lý tiếp thị”, Nhà xuất bản TP.HCM, 1994.

  18. Các trang web: -http://www.binhminhplastic.com

-http://www.vpas.vn

-http://www.vietnamplasticnews.com.vn



-http://www.vinaplast.com.vn
PHỤ LỤC 1

Bảng điều tra thăm dò: Mức độ nhận diện của các công ty trong ngành nhựa

Tổng số phiếu điều tra: 50 phiếu

Đối tượng: Công ty Tiền Phong,Đạt Hoà Vĩnh Phúc, Đệ Nhất Hải Dương, Bình Minh, Quốc Tê KS, Bạch Đằng.

Thành phần tham gia tham dò: người tiêu dùng toàn thị trường Việt Nam

Quá trình thực hiện: Ví dụ công ty Tiền phong, gửi bảng yếu tố cho 50 người. Xem bao nhiêu người bầu chọn, bao nhiêu người không bầu chọn, từ đó tính tỷ lệ %. Tương tự các công ty còn lại. Với quy định như sau:

20 < thấp, ít, hẹp, chậm ; 20 < TB, khá < 30 ; 30< Cao, Tốt, Rộng, Nhanh

Các yếu tố tham dò

Tên công ty thăm dò

Thương hiệu được người dân biết đến




Khả năng bán hàng




Nhà xưởng




Chất lượng SP




Sản phẩm (Tấn)




Giá cả




Chủng loại sản phẩm




Giao hàng




Quảng cáo




Chính sách BH (Tỷ lệ CK %)




Đội ngũ quản lý




Đội ngũ nhân viên





PHỤ LỤC 2
Cung và cầu trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay
Canvas 253

PHỤ LỤC 3

Sơ đồ mối quan hệ, cấp bậc các mục tiêu chiến lược của công ty


tải về 1.06 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương