Luận văn tốt nghiệp


NGHIỆP VỤ KINH DOANH THẺ TÍN DỤNG



tải về 440.32 Kb.
trang4/9
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích440.32 Kb.
#28880
1   2   3   4   5   6   7   8   9

1.5. NGHIỆP VỤ KINH DOANH THẺ TÍN DỤNG


Như đã nói ở trên, thẻ tín dụng là một phương thức thanh toán không dùng tiền mặt. Bằng các biện pháp đảm bảo như tín chấp hoặc thế chấp. khách hàng có thể phát hành thẻ tín dụng quốc tế để thanh toán hàng hoá, dịch vụ tại các điểm bán hàng có chấp nhận thẻ và rút tiền mặt.

Tổng quát nghiệp vụ kinh doanh thẻ tín dụng gồm có 3 nghiệp vụ cơ bản là phát hành, thanh toán và quản lý rủi ro.


1.5.1. Nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng


Khi phát hành thẻ TDQT cần phải căn cứ vàp những quy định hiện hành của tổ chức thẻ quốc tế và luật pháp của nước sở tại. Đồng thời mỗi cơ quan quản lý việc phát hành sẽ có những quy chế riêng đòi hỏi phải tuân thủ trong qua trình phát hành. Cụ thể, thẻ TDQT được phát hành dựa trên cơ sở tín chấp, ký quỹ, thế chấp, và dựa trên khả năng tài chính của khách hàng.

Ngân hàng thương mại muốn được cung ứng dịch vụ thẻ phải thỏa mãn một số yêu cầu như: có năng lực tài chính, đảm bảo hệ thống trang thiết bị đủ tiêu chuẩn, có đội ngũ cán bộ đủ năng lực chuyên môn, ….

Khi đã có đủ các điều kiện trên, ngân hàng thương mại mới được phép phát hành thẻ theo quy trình chung như sau:


  • Quy trình phát hành

Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ phát hành thẻ

Khách hàng đến ngân hàng đề nghị được cấp thẻ tín dụng, khi đi có mang theo các hồ sơ cũng như giấy chứng nhận cần thiết. Đến nơi khách hàng trình giấy tờ và ký vào các văn bản mà ngân hàng yêu cầu.



Bước 2: Ngân hàng tiến hành thẩm định lại hồ sơ

Chi nhánh phát hành tiến hành xem xét lại hồ sơ được lập đúng chưa, tình hình tài chính (nếu là công ty) hay các khoản thu nhập thường xuyên của khách hàng (nếu là cá nhân), số dư trên tài khoản tiền gửi của khách hàng, mối quan hệ tín dụng với ngân hàng trước đây (nếu có). Sau khi thẩm định, ngân hàng sẽ ra quyết định chấp nhận hay từ chối phát hành.



Bước 3: Với những hồ sơ được chấp nhận, ngân hàng tiến hành phân loại khách hàng để cấp thẻ

Đối với thẻ ghi nợ, việc phát hành thẻ đơn giản vì khách hàng đã có tài khoản tại ngân hàng. Còn đối với thẻ tín dụng, ngân hàng phải tiến hành phân loại khách hàng để có chính sách tín dụng riêng .

Thông thường có 2 loại hạn mức tín dụng:


  • Hạn mức theo thẻ vàng: Thường cấp cho khách hàng loại một và lãnh đạo các doanh nghiệp có quan hệ tốt với ngân hàng, khách hàng thuộc hàng quan chức chính phủ hoặc lãnh đạo các cơ quan nước ngoài, các tổ chức quốc tế, các cá nhân có thu nhập cao và ổn định.

  • Hạn mức cho thẻ thường: Được cấp cho những khách hàng có thu nhập thấp với hạn mức thấp hơn nhiều so với thẻ vàng.

Bước 4:Trung tâm thẻ lập hồ sơ quản lý thẻ và chuyển cho chi nhánh phát hành thẻ.

Bước 5: Ngân hàng phát hành giao thẻ cho khách hàng

Ngân hàng phát hành yêu cầu chủ thẻ ký tên và đăng ký chữ ký mẫu ở ngân hàng. Sau khi thẩm định và phân loại các khách hàng, ngân hàng ghi những thông tin cần thiết về chủ thẻ đồng thời mã hoá và ấn định mã số cá nhân (PIN) cho chủ thẻ, nhập dữ liệu về chủ thẻ vào tập tin quản lý và giao thẻ cho khách hàng.



Quy trình phát hành thẻ có thể khái quát trong sơ đồ sau:

Sau khi ngân hàng giao thẻ cho khách hàng, khách hàng được gọi là chủ thẻ, ngân hàng được gọi là ngân hàng phát hành. Trong quá trình sử dụng thẻ, chủ thẻ có quyền sử dụng thẻ để rút tiền tại các máy ATM hoặc thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ. Khi ngân hàng phát hành gửi sao kê cho chủ thẻ, chủ thẻ có quyền kiến nghị nếu có thắc mắc. Ngân hàng phát hành phải giải đáp những thắc mắc của chủ thẻ, thanh toán tiền cho ngân hàng thanh toán, các đơn vị chấp nhận thẻ.

Trong trường hợp khách hàng yêu cầu phát hành lại thẻ, ngân hàng cần kiểm tra lại các chi tiết trong hồ sơ khách hàng. Việc in lại thẻ cũng giống như việc in thẻ mới.

Trong trường hợp thẻ của khách hàng hết hạn sử dụng, ngân hàng phát hành sẽ thông báo trước cho chủ thẻ. Nếu chủ thẻ yêu cầu được tiếp tục sử dụng thẻ, ngân hàng sẽ phát hành lại thẻ. Nếu chủ thẻ không có ý kiến gì, việc sử dụng thẻ sẽ mặc nhiên chấm dứt.

Sau khi kết thúc nghiệp vụ phát hành thẻ,ngân hàng phải tiến hành nghiệp vụ thanh toán thẻ vì kể từ lúc này khách hàng sử dụng thẻ trong thanh toán hoặc rút tiền mặt.

1.5.2. Nghiệp vụ thanh toán thẻ TDQT


` Sau khi thẻ được Ngân hàng phát hành thẻ trao cho khách hàng sử dụng, qui trình thanh toán thẻ phát sinh khi Chủ thẻ tiến hành mua sắm hàng hoá, dịch vụ…bằng thẻ tại các cơ sở chấp nhận thẻ, và rút tiền mặt tại máy ATM, tiếp đó các nghiệp vụ thanh toán hộ cho khách hàng giữa ngân hàng phát hành và các bên trung gian có liên quan trong thị trường thẻ, nhằm đảm bảo cuối cùng số tiền giao dịch của khách hàng được thanh toán cho cơ sở chấp nhận thẻ. Nghiệp vụ thanh toán thẻ có sự tham gia của hầu hết các thành viên của thị trường thẻ.

(1) Chủ thẻ dùng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, hoặc rút tiền mặt tại các cơ sở chấp nhận thẻ hoặc Ngân hàng đại lý.

(2) Cơ sở chấp nhận thẻ hoặc Ngân hàng đại lý khi nhận được thẻ từ khách hàng kiểm tra tính hợp lệ của thẻ, thiết lập hoá đơn thanh toán, và trao hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng.

(3) Cơ sở chấp nhận thẻ giao dịch với Ngân hàng, gửi hoá đơn thẻ cho Ngân hàng thanh toán.

(4) Ngân hàng thanh toán thẻ thực hiện thanh toán cho cơ sở chấp nhận thẻ (Ghi Có vào tài khoản của cơ sở chấp nhận thẻ hoặc Ngân hàng đại lý)

(5) Ngân hàng thanh toán tiến hành thanh toán với Tổ chức thẻ quốc tế và các thành viên khác.

Cuối mỗi ngày, Ngân hàng thanh toán tổng hợp toàn bộ các giao dịch phát sinh từ thẻ do Ngân hàng khác phát hành và truyền dữ liệu cho Tổ chức thẻ quốc tế.




(10)



(6) Tổ chức thẻ quốc tế ghi Có cho Ngân hàng thanh toán

Tổ chức thẻ quốc tế sau khi nhận được dữ liệu từ Ngân hàng thanh toán sẽ tiến hành ghi Có cho Ngân hàng. Dữ liệu mà tổ chức thẻ quốc tế truyền về bao gồm những khoản Ngân hàng thanh toán được trả, những khoản phí phải trả cho Tổ chức thẻ quốc tế, những giao dịch bị tra soát.



(7) Tổ chức thẻ quốc tế báo nợ cho Ngân hàng phát hành.

(8) Ngân hàng phát hành thẻ thanh toán nợ cho Tổ chức thẻ quốc tế

(9) Ngân hàng phát hành thẻ gửi sao kê cho chủ thẻ

(10) Chủ thẻ thanh toán nợ cho Ngân hàng phát hành

Chủ thẻ sau khi nhận được sao kê sẽ tiến hành trả tiền cho những khoản hàng hoá, dịch vụ mà mình đã tiêu dùng.

Trong một số trường hợp cơ sở chấp nhận thẻ phải liên hệ với Ngân hàng phát hành hoặc Tổ chức thẻ quốc tế (thay mặt Ngân hàng phát hành) để cấp phép cho giao dịch mua bán hoặc ứng tiền mặt bằng thẻ.

Các trường hợp xin cấp phép bao gồm:



  • Các giao dịch ứng tiền mặt bằng thẻ tín dụng.

  • Các giao dịch thanh toán hàng hoá, dịch vụ mà số tiền của giao dịch thanh toán bằng hoặc cao hơn mức hạn mức thanh toán của cơ sơ chấp nhận thẻ do các Tổ chức thẻ quốc tế qui định.

  • Các thẻ mà cơ sở chấp nhận thẻ có nghi ngờ về hiệu lực của thẻ đối với chủ thẻ.

  • Những thẻ thanh toán không có chữ ký mẫu của chủ thẻ trên băng chữ ký ở mặt sau của thẻ.

1.5.3. Nghiệp vụ quản lý rủi ro


Căn cứ vào quy trình phát hành và thanh toán người ta chia rủi ro thành các nhóm như sau:

1.5.3.1. Rủi ro trong phát hành thẻ


  • Giả mạo thông tin phát hành thẻ (Fraudulent Applications)

Khách hàng có thể cung cấp thông tin giả mạo về bản thân, khả năng tài chính, mức thu nhập…cho NHPH khi yêu cầu phát hành thẻ. Nếu NHPH không thẩm định thông tin khách hàng, có thể dẫn tới những tổn thất tín dụng cho NHPH khi chủ thẻ không có đủ khả năng thanh toán các khoản tín dụng thẻ cố tình lừa đảo để chiếm dụng tiền của Ngân hàng.

  • Thẻ giả

Thẻ giả là loại rủi ro lớn nhất và nguy hiểm nhất hiện nay mà tất cả các tổ chức thẻ rất quan tâm. Có các loại thẻ giả sau:

    • Thẻ bị thay đổi thông tin trên thẻ: Tội phạm dùng thẻ thật không còn giá trị lưu hành để thay đổi các thông tin trên thẻ.

    • Thẻ giả mạo: Tội phạm làm thẻ giả dựa trên các thông tin lấy được từ việc đánh cắp các dữ liệu của thẻ thật bằng các thủ đoạn khác nhau. Loại giả mạo này thường liên quan đến tội phạm có tổ chức , vì yêu cầu công nghệ cao hơn.

    • Thẻ chỉ giả mạo băng từ: Là loại thẻ giả chỉ có băng từ được mã hoã dựa trên dữ liệu của thẻ thật nhưng không có các thông tin dập nổi và những đặc điểm bảo mật trên thẻ. Tội phạm sử dụng thẻ tại các ĐVCNT thông đồng có EDC, hoặc tại các điểm bán hàng tự động không được kiểm soát chặt chẽ.

    • Thẻ bị làm giả hoàn toàn : Là loại thẻ giả hoàn chỉnh với băng từ được mã hoá và trên phôi thẻ có đầy đủ những yếu tố như thẻ thật.

  • Thẻ mất cắp, thất lạc (Lost – Stolen Card)

Thẻ bị mất cắp hoặc thất lạc và bị sử dụng trước khi chủ thẻ kịp thông báo cho NHPH để có các biện pháp chấm dứt sử dụng hoặc thu hồi thẻ. Thẻ bị mất cắp, thất lạc cũng có thể bị bọn tội phạm sử dụng để làm thẻ giả (dập nổi, mã hoá lại băng từ bằng các thông tin giả mạo) như trường hợp thẻ giả.

  • Chủ thẻ không nhận được thẻ do NHPH gửi (Never Received Issue)

Thẻ bị đánh cắp hoặc bị lợi dụng thực hiện giao dịch trong quá trình chuyển từ NHPH đến chủ thẻ.

  • Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng (Account Takeover)

Rủi ro này phát sinh khi NHPH nhận được những thay đổi thông tin của chủ thẻ đặc biệt là thay đổi địa chỉ của chủ thẻ. Do không xác minh kỹ, nên NHPH đã gửi thẻ về địa chỉ theo như yêu cầu, mà không đến tay chủ thẻ thực. Tài khoản của chủ thẻ thực đã bị người khác lợi dụng sử dụng.

  • Rủi ro tín dung

Chủ thẻ sử dụng thẻ nhưng không thực hiện thanh toán hoặc không đủ khả năng thanh toán.

1.5.3.2. Rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ:


  • ĐVCNT giả mạo

ĐVCNT cố tình đăng ký các thông tin không chính xác với ngân hàng thanh toán. NHTT sẽ chịu tổn thất khi không thu được những khoản đã tạm ứng cho những ĐVCNT này trong trưòng hợp những ĐVCNT thông đồng với chủ thẻ hoặc cố tình tạo ra các hoá đơn hoặc các giao dịch giả mạo.

  • ĐVCNT thông đồng với chủ thẻ

  • CPP ( Common Purchase Point): là hiện tượng một ĐVCNT được xác định là một điểm xảy ra việc đánh cắp dữ kiệu thẻ để sử dụng vào mục đích tạo các thẻ giả hoặc giao dịch giả mạo

  • POC (Point of Compromise): là hiện tượng ĐVCNT thông đồng với chủ thẻ thanh toán thẻ giả.

  • Thanh toán hàng hoá dịch vụ bằng thẻ qua các phương tiện viễn thông (MO/TO)

ĐVCNT cung cấp hàng hoá dịch vụ theo yêu cầu của chủ thẻ qua thư, điện thoại, fax hoặc internet và thanh toán trên cơ sở các thông tin như: Loại thẻ, số thẻ, ngày hiệu lực, tên chủ thẻ. ĐVCNT cũng như NH thanh toán có thể chịu tổn thất trong trường hợp chủ thẻ thực không phải là khách hàng đặt mua hàng của ĐVCNT và giao dịch đó bị từ chối thanh toán.

  • Nhân viên ĐVCNT in nhiều hoá đơn thanh toán của một thẻ (Multiple imprint) hoặc sửa đổi thông tin trên các hoá đơn thẻ. Đây chính là rủi ro liên quan đến đạo đức của nhân viên ĐVCNT.

  • Khi thực hiện giao dịch, nhân viên của ĐVCNT đã cố tình in ra nhiều bộ hoá đơn thanh toán thẻ, nhưng chỉ giao một bộ hoá đơn cho chủ thẻ ký để hoàn thành giao dịch. Sau đó, nhân viên của ĐVCNT mạo chữ ký của chủ thẻ để nộp các hoá đơn thanh toán còn lại cho NH thanh toán để lấy tiền tạm ứng của NH.

  • Nhân viên tại ĐVCNT cũng có thể sửa đổi các hoá đơn giao dịch, ghi tăng giá trị không được chủ thẻ chấp thuận.

  • Đánh cắp dữ liệu băng từ (Skimming)

Các thiết bị đọc thẻ tại ĐVCNT có thể bị cài đặt thêm thiết bị để thu thập các thông tin trên băng từ của thẻ thanh toán tại các ĐVCNT; hoặc nhân viên tại ĐVCNT có thể câu kết với các tổ chức tội phạm đọc dữ liệu thẻ thật bằng thiết bị chuyên dùng riêng.

  • Các ĐVCNT có tỷ lệ rủi ro cao (High Rish Merchant)

Các ĐVCNT có tỷ lệ rủi ro cao là các ĐVCNT kinh doanh hàng hoá dịch vụ có giá trị lớn, có tính chất dễ chuyển đổi sang tiền mặt – nơi tội phạm hoặc các tổ chức tội phạm thường sử dụng thẻ giả mạo.

1.5.3.3. Rủi ro nghiệp vụ


Rủi ro phát sinh tại CNPH, CNTT, NHĐL của NHNT và TTT trong việc xử lý giao dịch, thực hiện quy trình nghiệp vụ hàng ngày.

1.5.3.4. Rủi ro kỹ thuật


Loại rủi ro này xảy ra khi hệ thống máy móc, trang thiết bị, viễn thông, trung tâm chuyển mạch…có trục trặc, không ổn định, ngừng hoạt động hoặc gây lỗi trong quá trình xử lý ảnh hưởng đến việc phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ. Trong điều kiện hiện nay, khi khối lượng giao dịch tăng lên đến mức khổng lồ, dẫn đến việc xử lý nghiệp vụ lệ thuộc vào hệ thống máy móc, công nghệ, cũng như việc lưu trữ chứng từ điện tử trên vật mang tin như đĩa từ, băng từ, tape…là tất yếu. Do vậy, rủi ro chứa đựng trong khâu này cũng lớn theo.

Bên cạnh đó, việc bảo mật công nghệ, bảo mật dữ liệu lỏng lẻo cũng có thể là nguyên nhân gây nên rủi ro vô cùng nghiêm trọng.



Каталог: luanvan
luanvan -> ĐẠi học quốc gia hà NỘi trưỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Thị Hương XÂy dựng quy trình quản lý CÁc công trìNH
luanvan -> Phần mở đầu Tính cấp thiết của đề tài
luanvan -> Như mọi quốc gia trên thế giới, bhxh việt Nam trong những năm qua được xem là một trong những chính sách rất lớn của Nhà nước, luôn được sự quan tâm và chỉ đạo kịp thời của Đảng và Nhà nước
luanvan -> TS. NguyÔn Lai Thµnh
luanvan -> Luận văn Cao học Người hướng dẫn: ts. Nguyễn Thị Hồng Vân
luanvan -> 1 Một số vấn đề cơ bản về đất đai và sử dụng đất 05 1 Đất đai 05
luanvan -> Lê Thị Phương XÂy dựng cơ SỞ DỮ liệu sinh học phân tử trong nhận dạng các loàI ĐỘng vật hoang dã phục vụ thực thi pháp luật và nghiên cứU
luanvan -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Hà Linh
luanvan -> ĐÁnh giá Đa dạng di truyền một số MẪu giống lúa thu thập tại làO
luanvan -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiêN

tải về 440.32 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương