1.1.1.2. Phân loại theo thành phần vật chất Dựa vào sự hình thành và thành phần vật chất, khoáng sản apatit Lào Cai phân
chia ra 4 loại quặng khác nhau:
Quặng loại I: Là loại quặng aptatit hầu như đơn khoáng thuộc phần phong hóa
của tầng quặng KS5 hàm lượng P
2
O
5
chiếm khoảng từ 28 - 40%.
Quặng loại II: Là quặng apatit-đolomit thuộc phần chưa phong hóa của tầng
quặng KS5 hàm lượng P
2
O
5
chiếm khoảng 18 - 25%.
Quặng loại III: Là quặng apatit-thạch anh thuộc phần phong hóa của tầng dưới
quặng KS4 và trên quặng KS6 và KS7, hàm lượng P
2
O
5
chiếm khoảng từ 12 - 20%,
trung bình khoảng 15%.
Quặng loại IV: Là quặng apatit-thạch anh-đolomit thuộc phần chưa phong hóa
của tầng dưới quặng KS4 và các tầng trên quặng KS6 và KS7 hàm lượng P
2
O
5
khoảng 8 - 10%.
Xuất phát từ điều kiện tạo thành của tầng quặng và dựa vào kết quả phân tích
thành phần vật chất, vị trí phân bố, đặc tính cơ lý và công nghệ, quặng apatit Lào
Cai được chia làm 2 kiểu: kiểu quặng apatit nguyên sinh và kiểu apatit phong hoá.
Các tầng cốc san được chia làm 2 đới: đới phong hoá hoá học và đới chưa phong
hoá hoá học.
Quặng apatit loại 3 Lào Cai là quặng apatit-thạch anh nằm trong đới phong
hoá thuộc các KS4 và KS6,7 có chứa 12,20% P
2
O
5
.
Quặng apatit loại 3 là quặng phong hoá (thứ sinh) được làm giàu tự nhiên nên
quặng mềm và xốp hơn quặng nguyên sinh. Đây chính là đất đá thải trong quá trình
khai thác quặng apatit loại 1 và là nguyên liệu cho nhà máy tuyển quặng apatit loại
3 Lào Cai [1].
1.1.1.3. Phân loại theo thành phần hóa học Theo các tài liệu địa chất, trong các loại quặng apatit loại 1 loại 2 cũng như
loại 3, khoáng vật apatit đều có cấu trúc Ca
5
F(PO
4
)
3
thuộc loại fluoapatit. Kết quả
Luận văn Thạc sỹ GVHD: TS. Trần Quang Tùng
Học viên: Đỗ Đức Thắng MSHV: 2015B0010 5
phân tích thành phần hóa học các mẫu quặng 3 ở các cốc san thu được giá trị như
sau: khoảng 42,26% P
2
O
5
; 3,78% F và 50% CaO [2-4].