Tốc dộ nhảy tần có thể nhanh hoặc chậm hơn so với tốc độ số liệu . Do
đó ta có hai loại nhảy tần, đó là hệ thống nhảy tần nhanh và hệ thống nhảy tần chậm.
a. Máy phát FHSS
Hình vẽ dưới đây trình bầy sơ đồ khối cho máy phát FHSS :
Bộ tạo chuỗi PN
Bộ tổng hợp tần số
b(t)
Bộ điều chế FSK
x(t)
bộ nhân tần =1
BPF
băng rộng s(t)
Hình 1.9 Sơ đồ khối cho máy phát FHSS
Tín hiệu dữ liệu b(t) đưa vào được điều chế FSK thành tín hiệu x(t). Trong khoảng thời gian mỗi bit x(t) có một trong hai tần số f ’ và f ’ + f, tương ứng với bit 0 và bit 1 của dữ liệu.
Tín hiệu này được trộn với tín hiệu y(t) từ bộ tổng hợp tần số. Cứ mỗi Th giây tần số y(t) lại được thay đổi theo các giá trị của j bit nhận được từ bộ tạo chuỗi PN. Do đó 2 tổ hợp j bit nên ta có thể có 2j các tần số khác nhau
được tạo ra bởi bộ tổng hợp tần số. Bộ trộn tạo ra tần số của tổng và hiệu, một trong hai tần số này được lọc ra ở bộ lọc băng thông (BPF).
Ta có thể viết tín hiệu ở đầu ra của bộ tổng hợp tần số trong đoạn nhảy l
như sau:
y(t) 2 A cos[ 2
( f g
il f
)t
] , đối với Th t
(l 1) Th
(1.14)
Trong đó il
{0, 2, …, 2(2j
– 1) là số nguyên chẵn,
f g là một tần số
không đổi và là pha. Giá trị của i l được xác định bởi j bít nhận được từ bộ tạo chuỗi tạp âm. Giả thiết rằng bộ lọc BPF lấy ra tần số tổng ở đầu ra của bộ trộn. Khi này ta có thể viết tín hiệu ở đầu ra bộ lọc BPF trong bước nhảy như
sau:
y(t)
2 A cos( 2
( f 0 il f
bl f )t
l ), đối với l t
(l 1)Th
(1.15)
Trong đó b l {0, 1} là giá trị của số liệu ở l t
(l 1)Th và
f 0
f f g .
Ta thấy rằng tần số phát sẽ bằng
f 0 il f
khi bl 0
và bằng
f 0 il f
f khi
bl 1 .Vì thế các tần số có thể được phát sẽ là
[ f 0 , f 0 f
, f 0 2f
, f 0 ( j 1)f
] . Trong đó
J 2
j 1
, để có thể có tần số
nhảy là J . Đặc biệt pha l
có thể thay đổi từ bước nhảy này tới bước nhảy
khác vì bộ tổng hợp tần số rất khó duy trì nó không đổi.
Bộ nhân tần ở hình trên là tuỳ chọn. Mục đích của nó là trải rộng thêm băng tần của FH/SS. Độ rộng băng tần được sử dụng để tạo ra tín hiệu điều tần (FM) băng rộng từ tín hiệu điều tần băng hẹp. Hệ số của bộ nhân tần có mục đích làm tăng tần số và pha của tín hiệu đầu vào lần. Vì thế khi có
mặt bộ nhân tần tín hiệu FHSS trở thành:
s , (t) A cos [2
( f 0
il f
bl f )t l
] , đối với Th
t
(l 1) Th (1.16)
Với một bộ nhân tần thừa số , khoảng cách giữa hai tần số lân cận trở
thành f và các tần số nhảy tần nhận được
là: [f 0 ,
( f f ) ,…, { f
( J 1)f ] .
Độ rộng băng tần : Tần số của FH không thay đổi trong một đoạn nhảy. Trong toàn bộ khoảng thời gian, tín hiệu phát nhảy ở tất cả J tần số, vì
thế nó chiếm độ rộng băng tần là:
BFFH
jf
(Hz) (1.17)
Để tính toán độ lợi xử lý ta đã biết rằng độ rộng băng tần kênh cần
thiết để truyền số liệu bằng 1
T
b
, nên G p là tỷ số giữa độ rộng băng tần kênh
cần thiết để truyền tín hiệu trải phổ với độ rộng băng tần kênh cần thiết để
truyền tín hiệu băng gốc như sau:
G = K J f =
p 1
Tb
JTb (2.18)
Th
Trong đó phương trình cuối cùng giả thiết rằng phân cách tần số bằng
T
1 . Nếu ta sử dụng một bộ nhân tần có thừa số là thì phổ của tín hiệu FH
h
mở rộng lần. Vì thế độ rộng băng tần tổng hợp của tín hiệu FH này là
Jf
( hz) và G p là
J T = JT / Th .
(2.19)
b.Máy thu FHSS
Sơ đồ khối của máy thu FHSS như sau:
Bộ điều chế FSK
s(t) + tạp âm
BPF băng rộng
(f ' , f '+Df)
Bộ giải Đ/C FSK
không nhất quán
Ra chuỗi cơ
số hai b(t)
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |