Hình 2 - Các chế độ dòng chảy qua cống
Bảng 2 - Chiều dài giới hạn của cống
Hình dáng đầu vào
|
Lgh
|
1. Cửa vào mép sắc
|
4h
|
2. Cửa vào có mép tròn với:
|
|
r/h 0,5
|
3h
|
r/h 1,0
|
2h
|
3. Cửa vào có hình dáng thuận (không có hiện tượng tia dòng tách khỏi miệng ống)
|
h
|
7.2.5. Cống có thể làm việc trong chế độ có áp ổn định khi:
- Bố trí cửa van tại cửa ra;
- Cửa cống đặt tại đầu vào, mở hoàn toàn và thoả mãn điều kiện:
a) Cửa vào thuận;
b) Thỏa mãn bất đẳng thức.
(2)
trong đó:
v là hệ số tổn thất tại đầu vào;
v là diện tích mặt cắt tại cuối đầu vào, tính bằng m2;
r là diện tích mặt cắt tại cửa ra, tính bằng m2;
Zv là hiệu số cao độ mực nước thượng lưu và cao độ trần cống tại mặt cắt cuối đầu vào, tính bằng m;
Z là cột nước tác dụng của cống, tính bằng m;
là tổng các hệ số tổn thất từ cửa vào đến cửa ra tính với mặt cắt ra
CHÚ THÍCH: Nếu không thỏa mãn điều kiện (2) cần thu hẹp mặt cắt ra, tăng độ nhám trên phần xả hay bố trí cửa ra dưới mực nước hạ lưu.
7.2.6. Cống sẽ làm việc theo chế độ không áp ổn định nếu thực hiện các biện pháp sau:
- Tăng khoảng không giữa mặt thoáng và trần cống;
- Bố trí trần cống tại cửa ra cao hơn mực nước hạ lưu;
- Tăng độ dốc đáy;
- Đưa không khí vào đầu đoạn không áp.
CHÚ THÍCH:
1) Để đảm bảo chế độ chảy không áp ổn định đối với cống dài (L/h > 10) và khi số Froude lớn (Fr > 10), trong tất cả mọi trường hợp cần đưa không khí vào đầu đoạn không áp.
2) Tính ổn định của chế độ không áp và biện pháp đưa không khí vào công trình cấp I, cấp II hoặc những công trình phức tạp (tuyến cống, Fr > 15 20) ở bất kỳ cấp nào cần phải luận chứng bằng những nghiên cứu chuyên đề.
3) Kích thước của ống dẫn khi cần tính toán cụ thể (xem 7.8) và không được nhỏ hơn min xác định theo điều kiện:
k.min = 0,04. (3)
trong đó:
k là hệ số lưu lượng của ống dẫn khí, xác định theo các công thức thủy lực thông thường;
min là diện tích mặt cắt ngang tối thiểu của ống dẫn khí, tính bằng mét vuông (m2);
là điện tích mặt cắt ngang cống, tính bằng mét vuỗng (m2).
4) Độ dày (theo diện tích) của ống không áp không được lớn hơn các trị số ghi trong Bảng 3.
Bảng 3 - Độ dày giới hạn của ống không áp
Fr
|
< 10
|
10-20
|
> 20
|
n/
|
0,90
|
0,80
|
0,75
|
CHÚ THÍCH 1: n là diện tích mặt cắt ướt của dòng chảy, tính bằng mét vuông (m2);
CHÚ THÍCH 2: là diện tích mặt cắt ngang của cống, tính bằng mét vuông (m2).
|
7.2.7. Tính ổn định theo chế độ chảy không áp được xác định theo số Froude (Fr) của dòng chảy trong cống và số Froude giới hạn (Frgh). Khi:
Fr < Frgh (4)
chế độ chảy không áp trên phần xả của cống ổn định. Số Frgh xác định theo 7.2.8.
7.2.8. Đối với cống dài (L/h > 10), mặt cắt chữ nhật, chuyển động của dòng chảy trong cống gần như chuyển động đều và 5 < Fr < 45, số Frgh xác định theo đồ thị Hình 3 (Khi số Fr > 45 cần nghiên cứu thủy lực trên mô hình).
CHÚ THÍCH:
1) Khi mặt cắt cống không phải hình chữ nhật có thể tính tương đương theo diện tích mặt cắt chữ nhật có kích thước tương ứng với diện tích tính đổi;
2) Trường hợp Fr < 5, khi xác định tính ổn định của chế độ chảy không áp, không cần xét đến ảnh hưởng của không khí, tức là có thể dùng các phương pháp vẽ đường mặt nước theo các công thức thủy lực thông thường (7.2.9) để nghiên cứu tính ổn định của chế độ chảy không áp trong cống (khi không có nước nhảy trong cống và chiều sâu dòng chảy trong cống nhỏ hơn chiều cao cống thì chế độ chảy qua cống là không áp ổn định);
3) Khi độ dày n/ lớn hơn 0,7 đến 0,8 và Fr < 5 có thể phát sinh hiện tượng tạo sóng trong cống hoặc trường hợp đặc biệt, khi chiều sâu dòng chảy trong cống gần bằng chiều sâu phân giới hk có thể phát sinh hiện tượng nhảy sóng.
CHÚ THÍCH:
hn là chiều sâu dòng chảy trong cống; ;
là diện tích mặt cắt ngang của ống dẫn khí; các ký hiệu khác xem Điều 4.
Hình 3 - Đồ thị xác định số Froude giới hạn
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |