6.4.7. Trong buồng cửa van cho phép chảy chuyển tiếp trong trường hợp đưa không khí vào cống đầy đủ và không có nước chảy trực tiếp sau cửa hoặc chuyển dịch trong buồng cửa van.
6.5. Đối với cửa dự trữ - sửa chữa nên dùng loại cửa phẳng.
6.6. Khi tại các bộ phận của cống có khả năng khí hóa dòng chảy cần áp dụng các biện pháp phòng chống khí thực như thay đổi đường biên công trình, dùng loại vật liệu có độ bền khí thực hoặc bố trí ống dẫn không khí vào cống. Ống dẫn không khí tính toán cần đảm bảo vận tốc không khí trong ống không lớn hơn 60 m/s.
CHÚ THÍCH: Để giảm đại lượng chân không, có thể tăng trị số sức kháng ở phần sau cửa hoặc hạ thấp cao độ trục ống tại mặt cắt ra khi cửa ra ngập dưới nước hạ lưu.
6.7. Cần lựa chọn các thiết bị đóng mở để có thể đóng mở cửa nhanh chóng và kịp thời, đồng thời bố trí các thiết bị nâng trên chỗ khô ráo (buồng hoặc hầm), v.v...
CHÚ THÍCH: Có thể ứng dụng các thiết bị điều khiển từ xa hoặc tự động.
6.8. Cần thiết kế các thiết bị đóng mở riêng đối với cửa chính. Trong trường hợp cống có nhiều cửa như nhau có thể dùng một thiết bị đóng mở một số cửa.
7. Nội dung và trình tự tính toán thủy lực cống dưới sâu
7.1. Các nội dung cần tính toán
Trong trường hợp chung, tính toán thủy lực cống dưới sâu gồm:
- Nghiên cứu chế độ dòng chảy trên mỗi phần cống;
- Xác định khả năng tháo (lưu lượng) của cống;
- Kiểm tra khả năng hình thành phễu khí;
- Kiểm tra khí hóa, khí thực và xác định áp suất thủy động trong cống;
- Tính toán liên hiệp dòng chảy sau cống và hạ lưu.
7.2. Chế độ dòng chảy trong cống dưới sâu và sơ đồ tính toán thủy lực
7.2.1. Theo chế độ thủy lực, cống dưới sâu được chia ra:
- Cống có áp, cửa ra không ngập hoặc ngập (Hình 2a,b);
- Cống làm việc theo chế độ chảy hỗn hợp (Hình 2c,d);
- Cống không áp (Hình 2e).
7.2.2. Cống dưới sâu cần đảm bảo chế độ có áp hoặc không áp ổn định.
Khi thiết kế cống dưới sâu làm việc theo chế độ chuyển tiếp từ có áp sang không áp hoặc ngược lại, từ không áp sang có áp hay trong chế độ hỗn hợp cần nghiên cứu thực nghiệm và luận chứng về kinh tế, kỹ thuật.
7.2.3. Khi cột nước trên ngưỡng cửa vào H < 1,15h cống sẽ làm việc theo sơ đồ chảy qua đập tràn. Trong trường hợp này, khả năng tháo cửa cống xác định theo TCVN 9147:2012.
7.2.4. Trường hợp H 1,5h cống có thể làm việc theo sơ đồ chảy qua lỗ, qua vòi (ống ngắn) hoặc ống có áp.
Nếu chiều dài cống L nhỏ hơn chiều dài giới hạn Lgh, cống sẽ làm việc theo sơ đồ chảy qua lỗ. Trị số Lgh, phụ thuộc hình dáng cửa vào, lấy theo Bảng 2.
Khi L > Lgh, cống sẽ làm việc theo chế độ chảy có áp nếu thoả mãn điều kiện nêu trong 7.2.5.
CHÚ THÍCH:
1) Ống được coi là ống ngắn (có thể bỏ qua tổn thất do ma sát theo chiều dài ống) nếu Lgh < L < 40R (R là bán kính thủy lực)
2) Những vấn đề tồn tại về tiêu chuẩn ngập ở cửa vào trong điều này và 7.2.3 xem chú thích 3 của 3.1.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |