3.2.2. Tên các nguyên tố không phiên chuyển mà chỉ rút gọn phần đuôi
Tên nguyên tố liên quan đến tên người và tên địa đanh sẽ không phiên chuyển mà chỉ bỏ đuôi-um.
VÍ DỤ: Francium - franci
Dubnium - Dubni.
Như vậy, tên các nguyên tố hóa học (theo thứ tự ABC), ký hiệu và nguyên tử được nêu trong Bảng 1. Tên Latin của một số nguyên tố được viết trong ngoặc đơn. Tên của các ion và nhóm (theo thứ tự ABC) tham khảo trong Bảng A.1 Phụ lục A.
Bảng 1 - Tên các nguyên tố hóa học
Tên nguyên tố
|
Ký hiệu
|
Nguyên tử
số
|
Tên nguyên tố
|
Ký hiệu
|
Nguyên tử
số
|
Actini
|
Ac
|
89
|
Chì (Plumbum)
|
Pb
|
82
|
Americi
|
Am
|
95
|
Chlor
|
Cl
|
17
|
Antimon
|
Sb
|
51
|
Cobalt
|
Co
|
27
|
Argon
|
Ar
|
18
|
Copernici
|
Cp
|
112
|
Arsenic
|
As
|
33
|
Chromi
|
Cr
|
24
|
Astatin
|
At
|
85
|
Curium
|
Cm
|
96
|
Bạc (Argentum)
|
Ag
|
47
|
Darmstardi
|
Ds
|
110
|
Bari
|
Bs
|
56
|
Dubni
|
Db
|
105
|
Berkeli
|
Bk
|
97
|
Dysprosi
|
Dy
|
66
|
Beryli
|
Be
|
4
|
Đồng (Cuprum)
|
Cu
|
29
|
Bismuth
|
Bi
|
83
|
Einsteni
|
Es
|
99
|
Bohri
|
Bh
|
107
|
Erbi
|
Er
|
68
|
Bor
|
B
|
5
|
Europi
|
Eu
|
63
|
Brom
|
Br
|
35
|
Fermi
|
Fm
|
100
|
Cadmi
|
Cd
|
48
|
Fluor
|
F
|
9
|
Caesi
|
Cs
|
55
|
Franci
|
Fr
|
87
|
Californi
|
Cf
|
98
|
Gadolini
|
Gd
|
64
|
Calci
|
Ca
|
20
|
Gali
|
Ga
|
31
|
Carbon
|
C
|
6
|
Germani
|
Ge
|
32
|
Ceri
|
Ce
|
58
|
Hafni
|
Hf
|
72
|
Hassi
|
Hs
|
108
|
Niobi
|
Nb
|
41
|
Heli
|
He
|
2
|
Nitơ (Nitrogen)
|
N
|
7
|
Holmi
|
Ho
|
67
|
Nobeli
|
No
|
102
|
Hydro (Hydrogen)
|
H
|
1
|
Osmi
|
Os
|
76
|
Indi
|
In
|
49
|
Oxy (Oxygen)
|
O
|
8
|
lod
|
I
|
53
|
Paladi
|
Pd
|
46
|
Iridi
|
Ir
|
77
|
Phosphor
|
P
|
15
|
Kali
|
K
|
19
|
Platin
|
Pt
|
78
|
Kẽm (Zincum)
|
Zn
|
30
|
Plutoni
|
Pu
|
94
|
Krypton
|
Kr
|
36
|
Poloni
|
Po
|
84
|
Lanthan
|
La
|
57
|
Praseodymi
|
Pr
|
59
|
Lawrenci
|
Lr
|
103
|
Promethi
|
Pm
|
61
|
Lithi
|
Li
|
3
|
Protactini
|
Pa
|
91
|
Luteti
|
Lu
|
71
|
Radi
|
Ra
|
88
|
Lưu huỳnh (Sulfur)
|
S
|
16
|
Radon
|
Rn
|
86
|
Magnesi
|
Mg
|
12
|
Rheni
|
Re
|
75
|
Mangan
|
Mn
|
25
|
Rhodi
|
Rh
|
45
|
Meitneri
|
Mt
|
109
|
Roentgeni
|
Rg
|
111
|
Mendelevi
|
Md
|
101
|
Rubidi
|
Rb
|
37
|
Molypden
|
Mo
|
42
|
Rutheni
|
Ru
|
44
|
Natri
|
Na
|
11
|
Rutherfordi
|
Rf
|
104
|
Neodymi
|
Nd
|
60
|
Samari
|
Sm
|
62
|
Neon
|
Ne
|
10
|
Sắt (Ferrum)
|
Fe
|
26
|
Neptuni
|
Np
|
93
|
Scandi
|
Sc
|
21
|
Nhôm (Aluminium)
|
AI
|
13
|
Seaborgi
|
Sg
|
106
|
Nickel
|
Ni
|
28
|
Seleni
|
Se
|
34
|
Seleni
|
Se
|
34
|
Thulium
|
Tm
|
69
|
Silic
|
Si
|
14
|
Titani
|
Ti
|
22
|
Stronti
|
Sr
|
38
|
Urani
|
u
|
92
|
Tantal
|
Ta
|
73
|
Vanadi
|
V
|
23
|
Techneti
|
Tc
|
43
|
Vàng (Aurum)
|
Au
|
79
|
Teluri
|
Te
|
52
|
Wolfram (Tungsten)
|
w
|
74
|
Terbi
|
Tb
|
65
|
Xenon
|
Xe
|
54
|
Thali
|
TI
|
81
|
Yterbi
|
Yb
|
70
|
Thiếc (Stanum)
|
Sn
|
50
|
Ytri
|
Y
|
39
|
Thủy ngân (Hydrargyrum)
|
Hg
|
80
|
Zirconi
|
Zr
|
40
|
4. Hợp chất hóa học
4.1. Quy tắc gọi tên
Có ba kiểu gọi tên các hợp chất hóa học:
- Kiểu lưỡng nguyên (binary-type nomenclature)
- Kiểu phối trí (coordination-type nomenclature)
- Kiểu thay thế (substitutive-type nomenclature).
4.2. Danh pháp các hợp chất vô cơ
4.2.1. Các hợp chất vô cơ thông thường
4.2.1.1. Nguyên tắc
Để gọi tên các hợp chất vô cơ, chủ yếu sử dụng danh pháp kiểu lưỡng nguyên (thành phần của hợp chất gồm hai hợp phần: hợp phần âm điện và hợp phần dương điện). Do danh pháp kiểu lưỡng nguyên không cho biết đầy đủ các thông tin về cấu trúc, cho nên, trong một số trường hợp người ta phải vận dụng danh pháp phối trí hoặc danh pháp thay thế (trong đó nguyên tử hydro có thể được trao đổi hoặc thay thế với các nguyên tử hoặc nhóm nguyên tử khác).
4.2.1.2. Công thức
Hợp chất được hợp thành bởi các hợp phần âm và dương cùng với các tiền tố chỉ độ bội (multiplicative prefix) (gọi tắt là tiền tố). Hợp phần dương viết trước, hợp phần âm viết sau và được phân cách nhau bằng khoảng trống. Các tiền tố có thể không cần viết nếu không có nó vẫn có thể hiểu được.
4.2.1.3. Cách gọi tên
Trong hợp chất, tên của hợp phần dương chỉ là tên của nguyên tố, tên của hợp phần âm đơn tố thì kết thúc bằng hậu tố ide, còn tên của hợp phần âm dị tố nói chung có hậu tố at. Các hợp phần dương và âm đều có thể là những nhóm và số lượng hợp phần cũng có thể lớn hơn một. Nếu có nhiều hợp phần thì tên các hợp phần được viết theo trật tự ABC của ký tự đầu của tên các hợp phần hoặc của ký tự thứ hai của tên các hợp phần nếu ký tự đầu giống nhau.
CHÚ THÍCH: Trong danh pháp hóa học Việt Nam, do chúng ta dùng tên Latin và tên Việt (và Hán-Việt) đối với một số nguyên tố mà IUPAC dùng tên tiếng Anh, cho nên trật tự các từ tố trong một số trường hợp không giống như trong danh pháp IUPAC.
Vị trí của hydro luôn luôn nằm sau cùng trong số các họp phần dương, có thể có khoảng trống phân cách với hợp phần âm nếu không chắc chắn nó có liên kết với anion hay không. Tên các hợp chất kép (addition compound) được viết sau tên hợp chất chính phân cách bởi gạch ngang dài và tiếp đó là tỷ lệ của chúng trong ngoặc đơn. Cách viết tên các phân tử nước kết tinh cũng như vậy. Dưới đây là một số ví dụ.
VÍ DỤ:
Có những cách khác nhau để thể hiện tên các nhóm âm điện đa nguyên tử. Các nhóm như vậy có các nguyên tử cùng loại được viết với các tiền tố nhất định.
VÍ DỤ: dioxide hoặc dioxide(2-). Nhưng tên thông thường là peroxide vẫn dùng được.
Một số tên truyền thống (thường không kết thúc bằng hậu tố -at) có thể vẫn được sử dụng, mặc dầu tên hệ thống vẫn chuẩn xác hơn.
VÍ DỤ:
|
trioxosulfat(2-) chuẩn xác hơn tên sulfit
|
|
dioxonitrat(1-) chuẩn xác hơn tên nitrit
|
Vì vậy, tên hệ thống của các oxoacid được viết như sau:
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |