Kinh tì-kheo na-tiên càn Long Đại Tạng Kinh Quyển 108, trang 706-753 Thiện Nhựt phỏng dịch và tìm hiểu Nguồn



tải về 1.4 Mb.
trang26/59
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích1.4 Mb.
#19794
1   ...   22   23   24   25   26   27   28   29   ...   59

C


Cà-sa (004; 018; 097): áo mặc ngoài của tu-sĩ Phật-giáo, màu nâu hay màu vàng. (Pali: Kàsàva; Sanscrit: Kasaya).

Cảm-thọ (042-a): (Cảm = nhận, nhiểm khi chạm đến; Thọ = chịu, lãnh). Chữ cảm-thọ trong Phật-học đồng nghĩa với chữ cảm-giác trong Tâm-lý-học. Có ba loại cảm-thọ: (1) cảm thọ vui, gọi là lạc-thọ; (2) cảm-thọ buồn, gọi là khổ-thọ (3) cảm thọ chẳng vui, chẳng buồn, gọi là xả-thọ.

Cao (075): thuốc cao, đặc sền-sệt như mỡ, dùng thoa xức.

Cao-ngạo (010): (Cao = tự-cao, xem chỉ mình là hơn; Ngạo = kiêu-căng, phách lối): thái-độ tự-cao, khinh người, phách-lối.

Căn (027; 049-b): gốc; căn-bản. Trong Phật-học, chữ căn có nghĩa là nguồn-gốc, căn-bản, nơi làm phát-sanh ra sự hiểu-biết, tương-đương với chữ giác-quan, theo nghĩa thông-thường. Theo nghĩa nầy, sáu căn là mắt, tai, mũi, lưỡi, thân và ý. Trong đoạn văn ở trang 20, chữ năm căn lại chỉ đến Ngũ căn được nói trong 37 Phẩm Trợ Đạo, tức là (1) tín-căn, (2) tấn-căn, (3) niệm-căn, (4) định-căn, (5) huệ-căn. Bản dịch trong Hán-văn lại phối-hiệp cả hai nghĩa trên để giải-thích ý-nghĩa của chữ Năm căn, theo cách riêng.

Cần-cấp (062): (Cần = khẩn-thiết; cấp = gấp): hết-sức khẩn-thiết, cần rất gấp.

Cận-sự-nam (001): người thiện-nam (đàn-ông hiền-lành) đến chùa học Đạo và tu tại nhà, giữ ngũ-giới (năm điều răn-cấm: (1) chẳng giết-hại, (2) chẳng trộm-cắp, (3) chẳng tà-dâm, (4) chẳng nói dối, (5) chẳng uống rượu). Pali: Upasaka, Hán-Việt: Ưu-bà-tắc.

Cận-sự-nữ (001): người tín-nữ (đàn-bà có lòng tin nơi Phật-pháp) đến chùa làm công-quả, học Đạo và tu tại nhà, giữ năm điều răn-cấm. Pali: Upasika, Hán-Việt: Ưu-bà-di. (Xem chữ Cận-sự-nam).

Chánh-Pháp (009): (Chánh = chơn-chánh; Pháp = giáo-pháp). Chữ Chánh-Pháp dùng để chỉ đến giáo-pháp chơn-chánh của Đức Phật. Trái nghĩa với Tà-pháp.

Chánh-tâm (014): (Chánh = chơn-chánh, đứng-đắn; Tâm = lòng): 

Chánh-tâm là lòng ngay-thẳng, trong-sạch. Cùng nghĩa với Tâm thanh-tịnh.

Chánh-trực (014): (Chánh = chơn-chánh, đứng-đắn; Trực = ngay thẳng): Lời nói chánh-trực là lời nói ngay-thẳng, đứng-đắn, đúng theo lẽ phải. Trái với lời nói bất-chánh.

Chế-phục (088; 092): (Chế = kềm chế, đè-nén; phục = tuân-phục, tuân theo): bắt buộc phải tuân theo, kềm-chế theo con đường chơn-chánh.

Chết yểu (061) chết non; chết đi lúc còn quá trẻ.

Chu-du (089): (Chu= vòng vòng, đi vòng quanh, khắp nơi; Du = đi): đi khắp nơi; ở đây, chữ chu-du có nghĩa là Đức Phật đi khắp nơi để giảng đạo.

Chư Thiên (001) (Chư = các, những; Thiên = Trời) = các bực Trời.

Chương (063): một loài thú rừng giống như con nai nhỏ.

Cung-phụng (097): (Cung = cung-cấp, hiến-tặng; Phụng = tuân theo) = theo ý muốn của người nhận mà hiến-tặng cho các sự-vật.

Cúng-dường (007; 089): nguyên là chữ cung-dưỡng, đọc trại ra là Cúng-dường, tức là dâng-hiến thực-phẩm, quần-áo, thuốc-men, phòng giường, cho các bực tu-hành.

Cứu-hỏa (039): (Cứu = cứu giúp; cứu chữa; Hỏa = lửa): chữa lửa.

*

D


Dạ (042-c): lòng dạ, bụng dạ.

Danh-Thân (043; 045; 046): (Danh = tên gọi; Thân = thân-thể): Hai chữ Danh-Thân ở đây dùng để chỉ vào thân-tâm con người. Giáo-lý Nam-Tông thì gọi là Danh-Sắc: Nàma-Rùpa; Danh là phần tâm-linh, tức là tâm; còn Sắc là các thành-phần vật-chất, tức là thân; hội cả hai lại gọi chung là Thân-Tâm, hay Danh-Sắc. 

Danh-tự (013): (Danh = tên; Tự = chữ): tên, danh-xưng.

Di-Lan (004; 009): tên của vị Vua đứng ra thưa hỏi giáo-lý với Tì-kheo Na-Tiên. Theo truyền-thuyết, Bồ-tát Long-Thọ (Nagarjuna), tác-giả quyển Kinh Tì-kheo Na-Tiên nầy, muốn dùng tên Di-Lan để ám-chỉ Đức Vua đương thời là Ménandre; còn tên của Tì-kheo Na-Tiên (Nagasena) để tự ám-chỉ mình. Tên vua Di-Lan, tiếng Pali là Milinda, có bản dịch là Di-lan-đà.

Do-tuần (086): phiên-âm chữ Phạn Yojana, đơn-vị đo chiều dài, ở Ấn-độ xưa, bằng 16 dặm; mỗi dặm dài 576m.

Du-ngoạn (010): (Du = đi dạo chơi; ngoạn = ngắm cảnh): đi dạo chơi ngắm cảnh.

Dư-âm (057): (Dư = thừa ra, còn sót; Âm = tiếng): tiếng vang còn kéo dài mặc dầu âm-thanh khởi lên đã dứt.

Dừng-ý (024): Dịch-giả Hán-văn dùng chữ ý-chỉ (= dừng-ý) để dịch Tứ niệm-xứ trong 37 Phẩm Trợ Đạo. Xin xem thêm chữ Tứ niệm-xứ.

*

Đ


Đại-hải (069): (Đại = lớn; Hải = biển): biển lớn; đại-dương.

Đại-Phạm-Thiên (008; 011; 086; 087; 091,): cõi Trời cao nhứt của Đục-giới, ở tầng thứ bảy. (Sanscrit: Mahà Brahma).

Đại-Tần (009): tên xứ Panjab của Ấn-độ xưa.

Đại-thần (001; 009; 090): (Đại = lớn; thần = quan): vị quan lớn.

Đạo-giả (001) (Đạo= tôn-giáo; giả = người): người theo Đạo (bất cứ đạo nào). Cùng nghĩa với chữ Đạo-nhơn (097) Đạo-gia.

Đạo-hạnh (Tám loại) (030): (Đạo = Đạo tu-hành, đạo Phật; Hạnh = đức-hạnh, giới-hạnh tu-hành): Khi nói đến Tám loại đạo-hạnh, bản dịch Hán-văn có ý nói đến Bát-Chánh-Đạo trong Phật-học. Đây là con đường Trung-đạo được giảng trong Tứ-Điệu-Đế, chỉ vào Đạo-Đế, đường-lối tu-hành để diệt nguồn-gốc của sự Khổ mà chứng-đắc Niết-bàn. Bát-Chánh-Đạo gồm có tám ngành: (1) chánh-kiến; (2) chánh tư-duy; (3) chánh-ngữ; (4) chánh-mạng; (5) chánh-nghiệp; (6) chánh-tinh-tấn; (7) chánh-niệm; (8) chánh-định. So với bản dịch Hán-văn, chỉ khác có chữ Chánh được thay-thế bằng chữ Trực; cả hai chữ nầy cũng đồng một nghĩa là: ngay-thẳng, chơn-chánh.

Đao-lợi (008): cõi Trời thứ nhì trong sáu cõi Trời Dục-giới. Pali: Tavatimsa.

Đạo-quả (003; 006): (Đạo = con đường, đường-lối tu-tập; Pali: Magga; Quả = quả-vị, ngôi-vị, kết-quả của sự tu-tập thành-công; Pali: Phala): Đắc đạo-quả là đắc được đường-lối tu-tập và tu-hành đạt được kết-quả tốt-đẹp.

Đế-Thích (008): vị vua cõi Trời Đao-Lợi. thuộc cõi Đục-giới. (Pali: Inda )

Đệ-tử (007; 077; 097): (Đệ = em; Tử = con): người học-trò theo học Đạo.

Địa-ngục (004; 007; 084; 089): (Điạ = đất; ngục = nhà tù): nơi giam-cầm các vong-linh lúc còn sống phạm các tội-ác nặng. Các hình-phạt nơi địa-ngục thật vô cùng thảm khốc, phải chịu nhiều đời kiếp chờ đến khi hết tội mới được tái-sanh lại.

Đọa (084; 089): rơi xuống dưới; thường viết: sa-đọa = lọt xuống dưới

Đoạn-ý (025): (Đoạn = cắt đứt, dừng hẳn lại, tiêu mất đi; Ý = ý-nghĩ, tư-tưởng): phép dừng ý lại và chận đứng được các vọng-tưởng khởi lên.

Độ-thoát (006): (Độ = đưa qua sông; Thoát = vượt qua khỏi): được giác-ngộ và giải-thoát; tức là diệt xong các phiền-não và chứng-đắc được vô-sanh (chẳng còn phải tái-sanh trong Luân-hồi).

Đồng-hành (016): (Đồng = cùng; Hành = đi): cùng đi với.

Động-tâm (005): (Động = chuyển-động, khởi lên; tâm = lòng): trong tâm khởi lên một ý-nghĩ, hay một tình-cảm. Trái nghĩa với Tĩnh-tâm.

*

G

Giả-thiết (083): nói giả-tỉ, nói thí-dụ như...



Giác-quan (053; 060): (Giác= biết; Quan= cơ-quan, bộ-phận):

Bộ-phận trong thân người có nhiệm-vụ hay biết được sự-vật bên ngoài, hay bên trong. Phật-học phân-biệt sáu giác-quan, còn gọi là sáu căn như mắt (thấy), tai (nghe), mũi (ngửi), lưỡi (nếm), thân (xúc-chạm), tâm-ý (hay biết ý-nghĩ bên trong). Cùng nghĩa với Căn.

Giác-tri (054; 054): (Giác= biết; Tri = biết): hay-biết.

Giác-ý (Bảy) (029): (Giác= biết rõ; ý= ý-tưởng): bảy ngành của sự giác-ngộ; trong 37 Phẩm Trợ Đạo gọi là Thất giác-chi: (1) trạch pháp, lựa chọn pháp-tu; (2)tinh-tấn, nỗ-lực tu-hành; (3) Hỷ, mừng; (4) khinh-an, tâm nhẹ-nhàng; (5) niệm, lòng thường nhớ-nghĩ đến pháp-tu; (6) định, tâm-ý dừng trụ lại;(7) xả, nơi mọi cảnh-ngộ chẳng hề thương, chẳng hề ghét, có được tâm bình-đẳng.

Trong bản dịch Hán-văn, Bảy giác-ý là: (1) ý-giác-ý, nghĩa là hiểu rõ ý-nghĩa của pháp-tu; (2) phân-biệt giác-ý, nghĩa là biết phân-biệt rành-rẽ giữa các pháp-tu; (3) tinh-tấn giác-ý, nghĩa là nỗ-lực tu-hành thêm hơn; (4) khả-giác-ý, nghĩa là tâm được sảng-khoái, khả-quan; (5) ỷ-giác-ý, nghĩa là tâm được an-vui; (6) định-giác-ý, nghĩa là tâm đắc định-lực, bỏ được sự buông-thả; (7) hộ-giác-ý, nghĩa là giữ-gìn, bảo-vệ, dẹp mọi khuyết-điểm.

Giáo-Pháp (097): (Giáo= dạy; Pháp= các phép tu-hành): Lời dạy về tu-hành. Giáo-Pháp của Đức Phật được gọi là Chánh-Pháp.

Giới (005; 040; 069; 075; 078; 083; 092): Các điều răn-cấm do Đức Phật đặt ra, kẻ tu-hành cần tuân theo, để tránh các tội-ác. Có Ngũ-giới dành cho cư-sĩ tu tại nhà; Thập-Giới dành cho Sa-di, Cụ-túc-giới (250 điều cho Tì-kheo và 348 điều cho Tì-kheo-ni), Bồ-tát-giới có 10 điều trọng-cấm và 48 điều khinh-cấm. (Phạn: Sila).

Gốc (048; 049): (Gốc = nguồn-gốc, căn-bản; dịch từ chữ Hán-Việt là bản; Hữu bản-giả = người có gốc; Nhơn sanh-tử bản = cái gốc sanh-tử của con người.

*



tải về 1.4 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   22   23   24   25   26   27   28   29   ...   59




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương