ban hành
Chưa ban
hành
1
Quy chế làm việc ( Nội
quy lao động )
X
2
Quy chế văn hóa công sở
X
3
Quy chế chi tiêu nội bộ
X
4
Quy chế thi đua khen
thưởng
X
5
Quy chế giữ gìn cảnh
quan, môi trường làm việc
X
6
Quy định về thể thức, kỹ
thuật trình bày văn bản,
quản lý văn bản trong cơ
quan
X
7
Quy chế, quy định về lưu
trữ trong cơ quan
X
8
Quy định tổ chức hoạt
động hội họp và sự kiện
X
9
Quy định về công tác giao
tiếp hành chính và lễ tân
X
10
Quy chế quản lý sử dụng
tài sản
X
Hình 2.4: Hệ thống các Quy chế, Quy định đối với một số hoạt động văn phòng
của Văn phòng Tỉnh ủy Hải Dương
( Nguồn: Khảo sát của tác giả)
Dựa vào bảng khảo sát bên trên và so sánh đối chiếu với 10 Quy chế, Quy
định tối thiểu cần có trong hoạt động văn phòng của PGS.TS Vũ Thị Phụng. Tác
giả nhận thấy cơ quan có 8/10 Quy chế, Quy định đã được ban ( 5 Quy chế và 3
Quy định ), 02 Quy chế chưa được ban hành. Ở tiêu chuẩn này cho thấy cơ quan
38
đã có cơ bản đầy đủ các Quy chế, Quy định cụ thể là 8/10 quy chế đã được ban
hành đảm bảo cơ bản hoạt động của cơ quan. Tại tiêu chuẩn này tác giả đánh giá
3 điểm.
Tiêu chuẩn 3: Cơ quan đã xây dựng và áp dụng Quy trình hoặc Hệ thống
tiêu chuẩn IOS trong quản lý hay không ?
Khác với môi trường văn phòng doanh nghiệp, văn phòng cơ quan nhà nước
và đặc biệt là cơ quan Đảng chưa áp dụng tiêu chuẩn IOS vào quản lý mà sẽ thành
lập và áp dụng các quy trình riêng cho từng hoạt động của cơ quan. Các hoạt động
của cơ quan sẽ được nghiên cứu và ban hành thành chuyên đề riêng. Những
chuyên đề được tổng hợp và ban hành cho các phòng ban nhằm đồng bộ hóa cách
triển khai công việc.
Ví dụ: Trong cuốn Tài liệu nghiệp vụ Công tác văn phòng cấp ủy lưu hành
nội bộ chuyên đề 3 “Phục vụ hội nghị cấp ủy” có đề cập
+ Các công việc trước hội nghị
+ Các công việc trong hội nghị
+ Các công việc sau hội nghị ( Phụ lục 3 )
Tại tiêu chuẩn này tác giả đánh giá 2 điểm vì cơ quan đã tuy có quy trình riêng
cho các nghiệp vụ nhưng vẫn chưa có quy trình chung cho toàn bộ các hoạt động
của cơ quan.
Tiêu chuẩn 4: Khi xây dựng các Quy chế, Quy định, Quy trình cơ quan có
căn cứ vào pháp luật hiện hành và lấy ý kiến của các đối tượng liên quan hay
không ?
Ở bất kỳ cơ quan nào, việc xây dựng các Quy định, Quy chế, Quy trình
luôn được chú ý và quan tâm. Đặc biệt Văn phòng Tỉnh ủy Hải Dương là cơ quan
giúp việc trực tiếp cho Tỉnh ủy việc xây dựng các Quy chế, Quy định, Quy trình
luôn được căn cứ vào pháp luật hiện hành.
Ví dụ: Căn cứ Quy chế số 01-QC/VPTU năm 2021 về quản lý sử dụng tài
sản công và chi tiêu nội bộ như sau:
- Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP, ngày 31/7/2017 của Chính phủ Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
39
- Căn cứ Quy định số 09-QĐi/TU, ngày 10/8/2018 của Ban Thường vụ Tinh
ủy về một số chế độ chi tiêu hoạt động của các Tỉnh uỷ và các cơ quan chuyên
trách tham mưu, giúp việc của Tỉnh ủy; - Căn cứ Quy định số 12-QĐi/TU, ngày
11/12/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ
chức bộ máy của Văn phòng Tỉnh ủy;
- Căn cứ Quy định số 1367-QĐ/TU, ngày 06/7/2020 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy về phân cấp thẩm quyền đầu tư mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản tại
các cơ quan, đơn vị của Đảng cấp tỉnh và cấp huyện;
- Căn cứ Nghị quyết số 04/2019/NQ-HĐND, ngày 11/7/2019 của Hội đồng
nhân dân tỉnh; Công văn số 2772/UBND-VP, ngày 15/8/2019 của UBND tỉnh về
việc quy định chế độ chi tiếp khách nước ngoài, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội
thảo quốc tế và chế độ chi tiếp khách trong nước trên địa bàn tỉnh Hải Dương;
- Căn cứ Nghị quyết số 07/2019/NQ-HĐND, ngày 11/7/2019 của Hội đồng
Nhân dân tỉnh; Công văn số 2773/UBND-VP, ngày 15/8/2019 của UBND tỉnh về
việc quy định một số mức chi phục vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Hải Dương;
- Căn cứ các quy định, chế độ, chính sách hiện hành của Đảng, Nhà nước
trong quản lý, sử dụng tài sản và kinh phí từ ngân sách nhà nước; dự toán ngân
sách, nhiệm vụ được giao và tình hình thực hiện ngân sách, sử dụng tài sản của
từng bộ phận đơn vị
Khi xây dựng bất kỳ quy chế nào, Văn phòng Tỉnh ủy đều có các buổi họp
trao đổi lấy ý kiến của các đối tượng liên quan. Trước khi tổ chức cuộc họp bộ
phận Văn thư của Phòng Tổ chức – Hành chính sẽ gửi dự thảo Quyết định hoặc
Quy chế, Quy định.
Ở tiêu chí này cơ quan đều đáp ứng được các yêu cầu về căn cứ vào pháp
luật hiện hành khi xây dựng Quy định Quy chế, thực hiện công tác họp trao đổi
lấy ý kiến của các đối tượng có liên quan. Với minh chứng rõ ràng, cụ thể tác giả
đánh giá tiêu chuẩn này 4 điểm.
Tiêu chuẩn 5: Cơ quan có thường xuyên phổ biến, hướng dẫn những Quy
chế, Quy định, Quy trình mới ban hành cho các đối tượng có liên quan hay không
?
40
Tại Văn phòng Tỉnh ủy Hải Dương, qua khảo sát cán bộ công chức, viên
chức, người lao động và tìm hiểu các văn bản có liên quan , được biết công tác
phổ biến hướng dẫn luôn được triển khai qua các văn bản hướng dẫn hoặc tổ chức
qua các lớp tập huấn khi có các Quy chế, Quy định hoặc Quy trình mới được ban
hành. Bên cạnh đó các lớp tập huấn cán bộ luôn được chú trọng nhằm giúp các
cán bộ cơ quan đều hiểu và thực hiện đầy đủ các văn bản được ban hành.
Ví dụ: Hướng dẫn số 36-HD/VPTW năm 2018 hướng dẫn về thể thức và
kỹ thuật trình bày văn bản của Đảng. ( Phụ lục 5 )
Ví dụ 2: Biên bản tập huấn viết tay công tác Văn thư, lưu trữ ( Phụ lục 6 )
Tại tiêu chuẩn này, tuy các văn bản hướng dẫn luôn được triển khai nhằm
cụ thể hóa các quy định nhưng việc hướng dẫn phổ biến các quy định qua các
cuộc họp trực tiếp vẫn chưa được thường xuyên. Ở tiêu chuẩn này tác giả đánh
giá việc thực hiện chưa được toàn diện chính vì thế tác giả đánh giá 3 điểm cho
tiêu chuẩn này.
Sau khi tổng hợp điểm của tất cả các tiêu chuẩn trong tiêu chí 2, số điểm
mà tiêu chí 2 đạt được là 18/20 điểm.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |