3. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
Năng suất cua con:
Số cua con đếm được (con)
Năng suất cua con = ────
Khối lượng cá thể cái (g)
Tỷ lệ thành thục (%):
Số cua cái ôm trứng, ôm con(con)
Tỷ lệ thành thục (%) = ────
Số cua cái kiểm tra (con)
W2 - W1
DWG = ──
t2 - t1
Tốc độ sinh trưởng đặc trưng SGR
W
(%/ngày):
InW2 - InW1
SGR
W
= ── x 100
t2 - t1
Với: W1: Khối lượng cua tại thời điểm t1 (g)
W2: Khối lượng cua tại thời điểm t2 (g)
t1: Thời gian đo lần trước (ngày)
t2: Thời gian đo lần sau (ngày)
4. Phương pháp xử lý số liệu:
Các kết quả về được xử lý theo phép phân tích
phương sai một nhân tố one-way ANOVA trên phần
mềm SPSS 16.0 và phần mềm Microsoft Excel
2003. Số liệu được trình bày dưới dạng Trung bình
± Sai số chuẩn (SE).
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm sinh học sinh sản của cua đồng
1.1. Mùa vụ sinh sản
Kết quả giải phẫu cho thấy tuyến sinh dục (TSD)
của cua đồng bắt đầu phát triển mạnh từ cuối tháng
3, mùa sinh sản là từ tháng 4 đến cuối tháng 10.
Cua đẻ nhiều nhất vào tháng 6 đến tháng 7.
Hình 1.Sự phát triển tuyến sinh dục của cua ngoài tự nhiên
từ tháng 5 đến tháng 12
Kết quả kiểm tra các mẫu cua thu từ tự nhiên
trong các tháng thí nghiệm (tháng 5 - tháng 12) cho
thấy: 100% số cua kiểm tra thành thục sinh dục vào
các tháng 5 - 8, tỷ lệ này bắt đầu giảm ở các tháng
9 - 12 với tỷ lệ thành thục tương ứng là 90, 83, 63 và
21%. Các quan sát ngoài hiện trường tại địa điểm
nghiên cứu, từ những cánh đồng quanh khu vực
nghiên cứu và theo quan sát của người dân bắt cua
nhiều năm qua cho thấy cua con thường xuất hiện
rộ trong các ruộng lúa và ao đầm trong khoảng thời
gian tháng 6 - tháng 8.
1.2. Sự phát triển tuyến sinh dục
Tuyến sinh dục cua đồng trải qua 4 giai đoạn
phát triển đối với cua cái và 3 giai đoạn phát triển
đối với cua đực:
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |