II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện tại Trại thực nghiệm
Nuôi trồng Thủy sản Nước ngọt, Trường Cao đẳng
Thủy sản, Bắc Ninh từ tháng 5/2010 đến tháng
3/2011.
1. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học sinh
sản của cua đồng
Các mẫu cua đồng được thu từ ngoài tự nhiên,
sau đó được phân nhóm kích thước để nghiên cứu
các đặc điểm sinh học sinh sản. Nhóm 1 bao gồm
cua có kích thước 2,8 - 3,0 cm, khối lượng trung
bình 10,04 g/con; nhóm 2 có kích thước 3,1 - 3,5 cm,
khối lượng trung bình 12,54 g/con; nhóm 3 có kích
thước trên 3,6 cm, khối lượng trung bình 15,37 g/con.
Kích thước thành thục sinh dục lần đầu được xác
định là nhóm cua có kích thước nhỏ nhất mà trong
đó 50% số cá thể có tuyến sinh dục ở giai đoạn
III và IV. Trong nghiên cứu này, phương pháp
nghiên cứu các đặc điểm sinh học sinh sản dựa trên
một số tài liệu thông dụng, hiện hành của Hoàng
Đức Đạt (2003), Bauer (2004), Churchill (2003) và
Islam (2010).
Để xác định mùa vụ sinh sản của cua đồng, tiến
hành thu mẫu ngoài tự nhiên và giải phẫu để quan
sự phát triển tuyến sinh dục của cua đực, cua cái và
xác định tỷ lệ thành thục từ tháng 5 đến tháng 12.
Để quan sát được quá trình giao vỹ của cua đồng,
cua đực và cua cái thành thục được ghép chung
trong chậu nhựa có thể tích 20 L (theo Bauer, 2004).
Tiến hành quan sát, tính toán thời gian, quan sát và
mô tả hoạt động giao vỹ của cua đồng. Quá trình
phát triển phôi của cua đồng được tính từ khi trứng
được thụ tinh tới khi phôi nở. Sau khi cua đẻ trứng,
lấy 100 trứng đã thụ tinh để quan sát các giai đoạn
phát triển phôi dưới kính hiển vi.
2. Thử nghiệm sinh sản cua đồng
2.1. Nuôi vỗ cua bố mẹ:
Cua bố mẹ đạt kích thước thành thục sinh dục
được thu ngoài tự nhiên, sau đó, tiến hành nuôi vỗ
trong ao có diện tích từ 500m
2
, độ sâu mực nước
0,8 - 1,2m. Trước khi thả nuôi, cần vệ sinh, khử
trùng ao bằng vôi bột với lượng 10 - 15kg/100 m
2
,
phơi ao 5 - 7 ngày. Xung quanh bờ ao được rào
bằng đăng tre và tấm fi -bro xi măng để ngăn không
cho cua bò ra ngoài. Để hạn chế hiện tượng ăn
nhau khi lột xác, tiến hành bổ sung các ống nhựa
PVC cắt nhỏ (2 - 3 ống/m
2
) xuống đáy ao làm nơi
trú ẩn cho cua. Mật độ nuôi 5 con/m
2
, tỉ lệ đực : cái
là 2 : 1. Cua được cho ăn thức ăn cá tạp kết hợp
với thức ăn công nghiệp với tỷ lệ lần lượt là 70% và
30%. Cua được cho ăn với tỷ lệ 7 - 10% khối lượng
thân chia làm 2 lần/ngày, lượng buổi sáng bằng 1/3
tổng lượng thức ăn.
2.2. Theo dõi các yếu tố môi trường:
Các yếu tố môi trường như: nhiệt độ, oxy hòa
tan, pH được đo 2 lần/ngày (8 giờ sáng và 2 giờ
chiều) bằng nhiệt kế, máy đo oxy và test pH. Hàm
lượng NH
4
và NO
2
được xác định 2 lần/tuần bằng bộ
test nhanh SERA của Đức.
2.3. Xác định một số chỉ tiêu sinh sản:
Để xác định một số chỉ tiêu sinh sản của cua,
định kỳ 15 ngày kiểm tra cua bố mẹ, bắt riêng những
con cua cái ôm trứng, ôm con tiến hành quan sát.
Tiến hành thu ngẫu nhiên 30 cua cái để xác định số
cua ôm trứng và ôm com. Năng suất cua con được
xác định bằng cách đếm số lượng cua con có trong
yếm của 30 cua mẹ thu ngẫu nhiên.
2.4. Ương nuôi cua con:
Cua con thu từ cua mẹ tự nhiên và từ cua mẹ
nuôi vỗ được ương nuôi riêng trong chậu 20 L, mực
nước trong chậu 5 - 10cm, giá thể là bèo tây, lưới
cước tối màu. Mật độ ương 10 con/L. Cua con được
cho ăn thức ăn chính là lòng đỏ trứng gà kết hợp
với động vật phù du. Đây là các loại thức ăn thường
dùng trong ương nuôi ấu trùng cua biển (Hoàng
Đức Đạt, 1995; Lê Thị Bình, 2011). Thường xuyên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản
Số 2/2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
•
97
quan sát hoạt động bắt mồi của cua để điều chỉnh
thức ăn và vệ sinh thay nước 2 ngày/lần. Định kỳ
7 - 10 ngày/lần, tiến hành kiểm tra ngẫu nhiên 30
cua con để xác định tốc độ sinh trưởng giữa các
nghiệm thức.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |