Khoa hóa họC (141 142 báo cáo)


Xác định clorua trong mẫu sinh học bằng phương pháp trắc quang, sử dụng thủy ngân (II) nitrat và diphenylcarbazone



tải về 0.78 Mb.
trang21/37
Chuyển đổi dữ liệu24.07.2016
Kích0.78 Mb.
#3323
1   ...   17   18   19   20   21   22   23   24   ...   37

78. Xác định clorua trong mẫu sinh học bằng phương pháp trắc quang, sử dụng thủy ngân (II) nitrat và diphenylcarbazone



Sinh viên: Nguyễn Khánh Hoàng, K52 Chương trình Tiên tiến

Giáo viên hướng dẫn: TS. Phạm Thị Ngọc Mai



Chloride được phân bố rộng rãi trong tự nhiên và là một trong những khoáng chất thiết yếu nhất trong máu người. Chloride cùng với các kênh chloride đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa pH, áp suất dịch cơ thể, sự phát triển tế bào. Những nghiên cứu gần đây cho thấy nhiều bệnh như mất trương lực cơ, xơ nang, đặc xương, động kinh có liên quan tới việc kích hoạt các kênh chloride.

Nguyên lý của phương pháp này dựa trên phản ứng tạo phức của Hg2+ với ion chloride, diphenylcarbazone (DPC). Ion chloride tạo thành phức chất không phân ly với Hg2+. Lượng Hg2+ còn lại tạo với DPC một phức chất màu tím, có cực đại hấp thụ ở bước sóng 525 nm. Độ giảm màu của phức ở 525 nm, tỉ lệ thuận với nồng độ chloride trong mẫu.

Giới hạn phát hiện là 0,3 ppm. Khoảng tuyến tính là 0,3-1,2 ppm với RMS là 0,9965. Bromide và iodide có ảnh hưởng đến kết quả. Phương pháp này thích hợp với những mẫu có nồng độ chloride bé, hoặc thể tích mẫu bị giới hạn, như trong các mẫu sinh học.




Spectrophotometric determination of chloride in biological samples using mercury nitrate and diphenylcarbazone




Chloride is widely distributed throughout nature and is one of the most important minerals in the blood. Chloride in association with chloride channels play an important role in regulating pH, pressure of body fluids, cell migration,... Recent genetic studies in humans indicate that deleterious diseases such as myotonia congenita, dystrophia myotonica, cystic fibrosis, osteopetrosis and epilepsy may develop as a result of chloride channel activation.

A spectrophotometric method is outlined for the determination of the chloride ions in biological samples (blood serum, urine). The present method is based on the complexation reactions between free mercuric ions and chloride ions, diphenylcarbazone (DPC). Chloride ions form an indissociable complex with mercuric ions. The remaining free mercuric ions form a purple complex with DPC with an absorption maximum at 525 nm. The reduction of color intensity at 525 nm is proportional to chloride concentration in samples.

The detection limit in the final solution was determined to be 0.3ppm. The linear range in was 0.3-1.2 ppm with root mean square of 0.9965. Bromide and iodide ions interfere significantly on the results. This method is appropriate for low concentrations of chloride in samples or when sample volume is limiting, as in many biological studies.




79. Điều chế TiO2 biến tính Y



Sinh viên: Nguyễn Hữu Hiểu, K52 Chương trình Tiên tiến

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Ngô Sỹ Lương



TiO2 biến tính Y được điều chế bằng phương pháp sol-gel với các chất ban đầu là TBOT, ethanol, ytri nitrat, axit nitric, nước cất. Sản phẩm thu được mang đi phân hủy xanh myethylen 10 ppm dưới ánh sáng khả kiến.

Trong nghiên cứu, chúng tôi chú ý đến ảnh hưởng của tỷ lệ của Y/TiO2, lượng rượu, lượng axit và các điều kiện nung tới khả năng của quang xúc tác của sản phẩm. Kết quả nghiên cứu đã tìm ra được các điều kiện thích hợp để chế mẫu là: tỷ lệ thích hợp cho quá trình tạo gel: Ti(OBu)4: C2H5OH:H2O:HNO3 là 1:22,5:2,5:0,1. Mẫu tốt nhất có điều kiện điều chế: Y/TiO2 =0,75%, nung ở 6000C trong 4h và lưu gel 2 ngày. Sản phầm điều chế có kích thước hạt nhỏ và khả năng quang xúc tác tốt.




Synthesize TiO2 doped Y




TiO2 doped Y is prepared by sol-gel method for the initial substances: TBOT, ethanol, nitric acid, yttrium nitrate and distiller water. The obtain product has degraded methylene blue solution (10ppm) under visible light.

The effect of ratio Y/TiO2, volume of ethanol, nitric acid and calcine condition have been focused in my study. The research found the suitable condition for gel formation: the ratio of the components Ti(OBu)4: C2H5OH:H2O:HNO3 is 1:22,5:2,5:0,1. The best sample is: mass ratio is Y/TiO2 =0,75%, the calcine time is 6000C in 4 h and time for standing gel is 2 days. The particle size is small with a good photodegradation.




80. Xác định đồng thời các penicillin bằng phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao với detectơ huỳnh quang



Sinh viên: Hoàng Thị Hương, K52 Chương trình Tiên tiến

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Văn Ri



Penicillin là một loại kháng sinh beta-lactam được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như dược, chế biến thực phẩm, chăn nuôi,... Lượng penicillin thải ra môi trường từ những hoạt động trên cũng là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường. Thực tế nhiều phương pháp có thể dùng để xác định penicillin trong mẫu môi trường, và trong báo cáo này chúng tôi khảo sát và đánh giá phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao với detectơ huỳnh quang về các điều kiện sắc kí và điều chế dẫn suất. Mặc dù huỳnh quang là một phương pháp rất nhạy, nhưng penicillin đều không có khả năng phát huỳnh quang, vì vậy chúng tôi đã dẫn xuất hóa chúng để thu được hợp chất có khả năng phát huỳnh quang. Các penicillin được dẫn xuất hóa qua hai phản ứng, đầu tiên là phản ứng thủy phân mở vòng beta-lactam trong môi trường kiềm tạo ra một amin bậc hai, sau đó amin bậc hau này sẽ phản ứng với thuốc thử NBD-Cl để cho ra dẫn xuất có khả năng phát huỳnh quang. Cường độ huỳnh quang thu được cực đại sau khi thủy phân 60 phút và điều chế dẫn xuất 25 phút. Hỗn hợp thu được được tiêm thẳng vào cột pha đảo và phân tích bằng phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao.






tải về 0.78 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   17   18   19   20   21   22   23   24   ...   37




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương