Ngăn ngừa rụng hoa, rụng quả
Để ngăn ngừa hiện tượng rụng hoa, quả ta sử dụng
chất kích thích sừih trưởng 2,4-D (phun thuốc này ngay cả
khi hoa cà chua thụ phấn). Khi phun thuốc cần chờ cho
hoa nở được khoảng hon một nửa rồi mới phun 2,4-D.
Nồng độ 2,4-D là 15 - 25g/1000000. Khi xử lý hoa bằng
34
2,4-D cần ữánh không cho tììuốc dây vào lá vì ửiuốc làm
quăn lá nếu xảy ra truòng họp này ửù phải bón bổ sung 1-
2 lần phân loãng.
Khi phun 2,4-D làm cho quả cà chua không hạt nên sử
dụng thuốc này cho ruộng ữồng cà chua giống.
3. Phòng trừ sâu bệnh
* Sâu hại
+ Sâu vẽ bùa: Thành trùng và những con ruồi nhỏ
màu đen, đẻ trứng ữên lá, nở ra vòi, đục luồn giữa hai
biểu bì lá thành rữiững đường hầm ngoằn ngèo, làm khô
lá, giảm diện tích quang họp.
Phòng trừ: Có thể sử dụng thuốc Oíunack, Penvalerate,
Polytrin, Sumicidm, Trigar để diệt trừ.
+ Rầy mềm: Côn trùng gây hại quan họng ữong mùa
nắng. Chích hút ngọn non làm cho ngọn quăn queo, chảy
nhựa, tạo môi trường cho nấm phát triển.
Phòng trừ: Tỉa cành nhánh cho thoáng, kiểm tra đồng
ruộng thường xuyên, phát hiện có phải phun thuốc ngay.
Có thể sử dụng Danitol, Vibasa, Trebon, Oncol, Hopsan,
Vidithoate.
35
+ Sâu xanh da láng: Sâu non màu xanh tối vói nhiều
sọc sáng trên lưng, có 2 sọc rộng và sậm màu hon ở bên
hông. Khi sâu lớn, mặt lưng có màu xanh và tron láng,
bụng có màu nhạt hơn, thường là màu vàng. Sâu non
mói nở ăn phá lá, sâu trưởng thành ăn khoét từng lỗ
trên quả xanh.
Phòng trừ: Cần phát hiện sớm, diệt trứng và sâu non
khi tuổi còn nhỏ, đánh tỉa lá gốc, lá che quả để cây thông
thoáng. Có thể dùng các loại thuốc Mứnic, Atabron,
Baythroid, Selecron, Regent, BT Xen tari, Lanante.
+ Sâu đục quả: Phá trên nhiều loại cây trồng (ngô,
ớt, đậu tương, đậu xarửi, đậu đũa, thuốc lá, cà tứn...)
làm hư và thối quả, nếu nặng có thể làm giảm năng suất
70%. Bướm nở trứng trên lá non hoặc hoa, sâu non có
đầu đen, trên lưng có chấm đen ở mỗi đốt, sâu lớn có
màu thay đổi từ xanh đến xám, nâu nhạt và có sọc dọc
thân. Sâu cắn phá các búp non, hoa, đửữi sinh trưởng
làm rỗng thân và rụng quả. Khi quả còn non, sâu
thường đục ở cuống vào giữa quả, vết đục gọn, sâu đục
đùn phân ra ngoài.
Phòng trừ: Không trồng gần hoặc sau các cây ữồng
ký chủ, cày lật đất phơi ải để diệt lứiộng, cắt tỉa càrửi lá,
ngắt bỏ quả sâu để tránh sâu ẩn nấp. Khi sâu còn rứiỏ có
thể dùng các thuốc: Sherpa, Sherzol, supracide, Sumi-
Alpha, Lannate, Pegasus, sử dụng luân phiên vói các
thuốc sữứi học như Dehừi, Dipel, Xentari để hạn chế sâu
kháng thuốc.
36
+ Tuyến trùng: Gây hại ữên rễ làm rễ sưng, phát triển
kém, cây tăng trưởng kém, vàng vọt, dễ bị nhiễm bệnh.
Tuyến trùng gây hại trong điều kiện đất ướt không thoát
nước. Dùng giống kháng, trồng luân canh vói lúa, ngô,
dùng thuốc xử lý đất.
Bệnh hại
+ Bệnh héo vi khuẩn: Chủ yếu là do vi khuẩn
Pseudomonas solanacearum, gây hại trên rửìiều loại cây
trồng khác, tồn tại lâu dài trong đất, lan truyền trong
nước tưới. Xâm nhập vào cây qua các vết thương và di
chuyển trong bó mạch. Bệnh thường xảy ra vào lúc cây
đang tăng trưởng, ra hoa và đậu quả. Gây hại rứianh
trong điều kiện độ ẩm đất và nhiệt độ cao. Đầu tiên các
lá non và ngọn héo trước và toàn thân sẽ tiếp tục trong
vài ngày trong khi lá vẫn còn xanh. Nếu bệnh diễn biến
chậm, rễ bật định xuất hiện nhiều trên thân, chẻ thân
thấy mô mạch phần thân dưói và rễ hóa nâu, cắt ngang
thân, rễ nhúng vào nước sẽ thấy dòng vi khuẩn màu
trắng đục trào ra từ mạch dẫn.
Chưa có thuốc trị. Phòng bằng cách luân canh vói
ruộng lúa là tốt nhất. Thoát nước, không để độ ẩm đất quá
cao, tránh làm tổn thương gốc và rễ.
+ Bệnh đốm vi khuẩn: Do vi khuẩn Xanthomonas
campestris pv vesicatoria. Bệnh gây hại quan trọng
trong mùa mưa vùng nhiệt đói, trên lá, thân, quả và lan
truyền qua hạt giống. Bệrứi gây rụng lá nên quả thường
nhỏ, cháy nắng. Trên lá và quả thường xuất hiện những
37
đốm màu nâu đen, xung quanh màu vàng. Đốm bệnh
trên quả đang chm làm thành những quầng xanh đậm.
Vết bệnh không có vòng đồng tâm như bệnh úa sớm
hay đốm lá và chỉ ở vỏ ngoài, dễ bong.
Chưa có thuốc trị hiệu quả, có thể phun thuốc gốc
đồng để ngừa, xử lý hạt giống.
+ Bệnh héo Pusarium: Do nấm Pusarium oxysporum
f.sp. Lycopersici. Bệnh gây hại ữong giai đoạn sũứi trưởng
nhưng thường thấy lúc cây ra hoa, lá ữở nên vàng. Triệu
chứng héo từng phần, héo một bên lá, nhánh hay cây
trước khi héo toàn phần và cây chết. Bó mạch trong thân
lá đều trả nên nâu, rễ cây cũng hóa nâu. Bệnh phát triển
mạnh trong điều kiện khí hậu ễím áp, trên đất chua, đất
cát, đất thiếu đạm và lân. Nấm tồn tại lâu ữong đất.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |