Chương 2: Lý thuyết cơ bản của chuyền mạch nhan
25
Ta có thể dùng lệnh:
PEl#show ip route
Kế đến, giao thức phân phối nhãn sẽ hoạt động để gán nhãn và ta sẽ có một sự tương
ứng giữa một nhan và một router kế cận cùng với công ngõ ra tương ứng. Trong mạng
MPLS, bộ định tuyến ngoài rìa có 2 ngõ là ingress (ngõ vào) và egress (ngõ ra). Bộ định
tuyến ngõ vào sẽ nhận vào một gói IP và thực hiện so sánh trong bảng định tuyến, sau đó
gán những dịch vụ tương ứng lên gói tin đó, và cuối cùng gán nhãn thích hợp dựa trên
những dịch vụ đó. Những nhãn khác nhau sẽ biểu thị những mức dịch vụ khác nhau trong
mạng. Và khi gỏi tin đã có nhãn, nó được chuyển đến thiết bị kế tiếp và router kế tiếp sẽ
xem trong bảng chuyển tiếp để xác định cổng ra và nhãn cần dùng cho gói tin.
Ta có thể dùng lệnh:
PEl#show mpls
forwarding-table
Sau khi đi qua một bộ chuyền mạch nhãn ở giữa thì nhãn cùa mỗi gói tin sẽ thay đổi.
Mỗi bộ chuyển mạch nhãn ớ giữa ch! hoạt động đơn giản là chuyền đổi (swapping) nhãn.
Và hoạt động tương tự như thế xảy ra ỡ thiết bị kế tiếp cho đến khi gói tin đến thiết bị cuối
củng là bộ định tuyến chuyển mạch nhẫn ngõ ra. Bộ định tuyến này biết nó là thiết bị cuối
cùng trong mạng MPLS. Nó sẽ tách nhãn ra và gừi gói tin IP đến chặng kế tiếp tức vào
mạng IP cùa khách hàng. Quá ưình di chuyển tiếp theo của gói thì hoàn toàn tương tự như
trong trưímg hợp mạng IP thông thường.
Như vậy ờ đây, ta thực hiện chuyền cấc gói tin trong mạng chi dựa vào nhãn gói tin
thay vì địa chi. Và qua đây ta cũng thấy được một số ưu điểm tuyệt vời cùa chuyển mạch
nhãn. Đầu tiên là tốc độ rất nhanh và độ trễ cũng như độ trễ rung pha (jitter) là rất thấp. Do
nhãn dùng để tham chiếu (index) trực tiếp đến báng chuyển tiếp của router nên chi yêu cầu
truy cập bảng này một lần, trong khi định tuyến truyền thống phải yêu cầu truy cập bảng
định tuyến hàng ngàn lần để tìm ra địa chỉ IP phù hợp nhất. Do đó chuyền raạch nhãn giảm
đưực độ trễ và thời gian chờ đáp ứng tại mỗi nút kéo theo làm giảm độ biển động trễ rung
pha cộng dồn khi gói tin đi qua nhiều nút, điều này rất có ý nghĩa đối với các ứng dụng thời
gian thực. Tuy nhiên, lí do để sử dụng chuyển mạch nhãn không chi dừng ở đây mà còn do
tính đơn giản và dễ mờ rộng của nó. Chuyển mạch nhãn cho phép ghép nhiêu địa chi IP vói một
hoặc một số nhãn mà thôi nên làm giám kích thước cùa bảng địa chi, cho phép router hỗ trợ nhiều
người dùng hơn. Và đối vói các cơ sớ hạ tầng mạng vốn có sẵn chức năng chuyển mạch, chuyển
tiếp trong phần cứng như các router hay các chuyên mạch ATM, Frame Relay, ta chi cân phủ lên
thêm phần mềm tương ứng để điều khiển việc chuyền mạch nhãn mà thôi.
2.2. KHÁI NIỆM VÀ HOẠT ĐỘNG c ơ BẢN TRONG MPLS
2 2 1 . M ặt phẳng dữ liệu v ì m ặt p h ỉn g điều khiển
Một mặt phẳng điều khiển (control plane) là một tập hợp phần mềm và/hoặc phần
cứng trong một thiết bị, chẳng hạn một router, và được dùng để điều khiển nhiều hoạt động
thiết yếu trong mạng, như phân phối nhãn, tìm tuyến mới, và khắc phục lỗi. Nhiệm vụ của
măt phẳng điều khiển là cung cấp các dịch vụ cho mặt phẳng dữ liệu. Mặt phằng dữ liệu
chịu trách nhiệm chuyển tiếp lưu luợng người dùng qua router. Các thuật ngữ mặt phăng
người đùng (user plane) hoặc mặt phẳng truyền dần (transport plane) cũng được dùng để mô
tá mặt phẳng dữ liệu.
26
Chuyển mạch nhãn đa gian thức MPLS
2.2.2.
M ặt phăng dữ liệu và mặt phẳng điều khiển trong IP
Chia sẻ với bạn bè của bạn: