- Phòng sản xuất:
+ Quản lý, sử dụng khai thác phương tiện vật tư máy móc được giao.
+ Xây dựng quy trình sản xuất, quy trình kỹ thuật, quy trình khoán.
+ Thống kê và xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật trong trồng trọt.
+ Chuyển giao kỹ thuật sản xuất hạt giống và tổ chức sản xuất.
- Phòng nghiên cứu phát triển:
+ Xây dựng kế hoạch nghiên cứu sản phẩm (ngắn hạn và dài hạn).
+ Hoạch định chiến lược, phân tích và dự báo hiệu quả hoạt động nghiên cứu.
+ Tổ chức mạng lưới nghiên cứu, thí nghiệm cho các đơn vị Trạm, Trại.
+ Công tác thu thập và bảo vệ nguồn gen, nguồn vật liệu phục vụ cho hoạt động nghiên cứu của Cty.
+ Hợp tác với các đơn vị trong và ngoài nước về công tác nghiên cứu sản xuất hạt giống.
+ Ứng dụng công nghệ sinh học vào công tác nghiên cứu của Cty.
- Phòng Chế biến Bảo quản:
+ Công tác sấy, chế biến, đóng gói và bảo quản hạt giống.
+ Xuất nhập hàng hóa, tổng hợp số liệu xuất nhập và báo cáo.
+ Công tác vật tư sửa chữa, bảo dưỡng các máy móc, thiết bị, công cụ,…
+ Quản lý, nghiên cứu cải tiến kỹ thuật về sấy, chê biến bảo quản hạt giống để nâng cao chất lượng hạt giống và giảm chi phí sản xuất.
+ Hướng dẫn các Trạm, Trại, Chi nhánh về công tác sấy, chế biến và bảo quản hạt giống.
- Phòng Thử nghiệm Nông nghiệp:
+ Công tác kiểm định, kiểm nghiệm
+ Kiểm tra chất lượng hạt giống, xác nhận chất lượng đã được kiểm nghiệm.
+ Kiểm tra hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
+ Tổng hợp, đánh giá, phân tích công tác kiểm nghiệm.
+ Tham gia, phối hợp với các đơn vị trong và ngoài nước tổ chức thực hiện công tác kiểm định, kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm giống cây trồng.
- Xưởng cơ khí:
+ Thiết kế, lắp đặt, chế tạo máy móc, các loại thiết bị cơ khí nông nghiệp ngành giống cây trồng phục vụ cho nhu cầu nội bộ và kinh doanh.
+ Tổ chức và quản lý, nghiên cứu và khảo sát thiết bị cơ khí nông nghiệp.
+ Hướng dẫn các quy trình, quy phạm trong việc chế tạo, lắp đặt sản phẩm, đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh lao động trong quá trình thực hiện.
+ Hướng dẫn đào tạo công nhân kỹ thuật lành nghề, các biện pháp phòng tránh và an toàn trong lao động.
- Các Trạm, trại:
+ Công tác sản xuất hàng năm. Tổ chức sản xuất các loại giống cây trồng trên cơ sở các giống đã được thí nghiệm chọn lọc, lai tạo.
+ Thống kê và dự báo thời tiết, khí hậu thích hợp với các yêu cầu sản xuất giống tại điạ bàn.
+ Theo dõi và cập nhật các phát sinh về kế hoạch sản xuất/nghiên cứu, khắc phục những khó khăn bất cập và bổ sung kế hoạch kịp thời.
+ Đảm bảo về sự chu toàn, tính đúng đắn, hiệu quả đối với công việc, tài sản và các nguồn lực được giao. Hạch toán sổ sách và thực hiện kế toán quản trị tại đơn vị.
+ Phối hợp với các phòng chức năng, tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc các định mức về vật tư, lao động, sử dụng vốn hợp lý và hiệu quả.
+ Tiếp nhận và thực hiện đúng các quy trình công nghệ, quy phạm kỹ thuật sản xuất giống khi được các phòng chức năng hướng dẫn và thực hiện hỗ trợ công việc.
- Chi nhánh Hà Nội:
+ Tổ chức kinh doanh, xuất nhập khẩu các loại hạt giống cây trồng, khai thác và phát triển thị trường, tổ chức quảng cáo, tiếp thị, thực hiện chính sách bán hàng hạt giống và vật tư nông nghiệp, các thiết bị, sản phẩm cơ khí.
+ Tổ chức hội thảo, trình diễn các loại giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt. Thực hiện việc hướng dẫn, chuyển giao kỹ thuật sản xuất giống cho nông dân.
+ Khai thác, sử dụng nguồn vốn được giao, kinh doanh có hiệu quả theo đúng định hướng phát triển của Cty.
+ Phối hợp với các phòng chức năng, Trạm, Trại để thực hiện kế hoạch SXKD.
3.2. Tình hình hoạt động SXKD của Công Ty qua 2 năm 2007 - 2008
3.2.1. Tình hình lao động
Lao động là một trong những nhân tố vô cùng quan trọng, quyết định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Một công ty làm ăn có hiệu quả hay không một phần nhờ vào trình độ quản lí, khả năng làm việc của tất cả cán bộ, nhân viên cũng như đội ngũ công nhân của công ty. Sau đây là tình hình sử dụng lao động của SSC trong 2 năm 2007 – 2008:
Bảng 3.1. Tình Hình Lao Động của Công Ty qua 2 Năm 2007 - 2008
Chỉ tiêu
|
Năm 2007
|
Năm 2008
|
Chênh lệch
|
Số lượng
(người)
|
Tỷ lệ
(%)
|
Số lượng
(người)
|
Tỷ lệ
(%)
|
±
|
%
|
1. Phân theo giới tính
|
Lao động nam
|
230
|
76,41
|
246
|
72,78
|
16
|
6,96
|
Lao động nữ
|
71
|
23,59
|
92
|
27,22
|
21
|
29,58
|
2. Tính chất lao động
|
Lao động trực tiếp
|
223
|
74,09
|
236
|
69,82
|
13
|
5,83
|
Lao động gián tiếp
|
78
|
25,91
|
102
|
30,18
|
24
|
30,77
|
3. Trình độ lao động
|
Trên đại học
|
9
|
2,99
|
10
|
2,96
|
1
|
11,11
|
Đại học
|
156
|
51,83
|
158
|
46,75
|
2
|
1,28
|
Cao đẳng + Trung, sơ cấp
|
107
|
35,55
|
101
|
29,88
|
-6
|
-5,61
|
Công nhân nghề + LĐPT
|
29
|
9,63
|
69
|
20,41
|
40
|
137,93
|
TỔNG SỐ
|
301
|
100,00
|
338
|
100,00
|
37
|
12,29
|
Nguồn: Phòng Hành Chính Nhân Sự
Ta có thể thấy số lượng lao động trong năm 2008 là 338 người, tăng 37 người so với năm 2007, tức tăng 12,29% so với năm 2007. Xét về giới tính thì lao động nữ tăng 21 người (29,58%), lao động nam tăng 16 người (6,96%), xét về tính chất thì lao động gián tiếp tăng 24 người (30,77%), tăng gần gấp đôi so với năm 2007. Sự gia tăng về lao động này là do nhu cầu sản xuất và kinh doanh của Cty đòi hỏi phải tuyển thêm nhân sự để đáp ứng cho việc mở rộng sản xuất và kinh doanh của Cty.
Phần lớn nhân viên của Cty đều có trình độ kỹ sư trở lên, số cán bộ trên đại học năm 2007 là 9 người, năm 2008 là 10 người, tăng thêm 1 người (11,11%) so với năm 2007. Nhân viên có trình độ đại học năm 2008 cũng tăng 2 người so với năm 2007. Đáng chú ý là số lượng công nhân nghề và lao động phổ thông của Cty năm 2008 tăng rất cao so với năm 2007, tăng 40 người, tức tăng 137,93% so với năm 2007. Con số này cũng dễ hiểu, do nhu cầu mở rộng thị trường và đẩy mạnh sản xuất nên Cty đã tuyển thêm lao động phổ thông để phục vụ cho việc sản xuất hạt giống và gia công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật. Trong khi đó, số nhân viên có trình độ cao đẳng, trung, sơ cấp lại giảm 6 người, tức giảm 5,61% so với năm 2007. Nguyên nhân của việc giảm nhân sự này không phải là do Cty cắt giảm nhân sự, mà là các nhân viên có trình độ Cao đẳng, trung, sơ cấp đã theo học các lớp đào tạo nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, và một số đã đạt trình độ đại học, còn một số nghỉ việc do đến tuổi hưu trí.
Nhìn chung, tình hình sử dụng lao động của Cty năm 2008 tăng hơn so với năm 2007. Điều này khá hợp lý trong giai đoạn hiện nay, vì việc kinh doanh và sản xuất của Cty trong những năm gần đây không ngừng gia tăng và vẫn đang có chiều hướng gia tăng thêm nữa. Hầu hết nhân viên của Cty đều được tạo điều kiện thuận lợi để học tập, nghiên cứu nâng cao tay nghề, chuyên môn, nghiệp vụ, để đáp ứng nhu cầu phát triển của Cty. Cty SSC luôn bảo đảm thực hiện đầy đủ các chính sách, chế độ đối với người lao động theo quy định của pháp luật, duy trì các hoạt động đoàn thể. Ngoài ra, Cty còn thực hiện tốt các chính sách liên quan đến người lao động như: Bảo hiểm tai nạn con người, bảo hiểm xã hội, khám sức khỏe định kỳ, duy trì trợ cấp nghỉ việc cho các cán bộ hưu trí, nâng lương, bù giá vào lương, xét thưởng thi đua 6 tháng 1 lần, tham quan du lịch, CBNV được tham gia các chương trình đào tạo trong và ngoài nước, …
3.2.2. Tình hình trang thiết bị và cơ sở vật chất
Bảng 3.2: Tình Hình Sử Dụng Cơ Sở Vật Chất Và Trang Thiết Bị Của Cty Trong 2 Năm 2007 – 2008
Đơn vị: Tỷ đồng
TÀI SẢN
|
Năm 2007
|
Năm 2008
|
Chênh lệch
|
±
|
%
|
Nhà cửa vật kiến trúc
|
17,27
|
22,57
|
5,3
|
30,69
|
Máy móc thiết bị
|
6,58
|
6,71
|
0,13
|
1,98
|
Phương tiện vận tải,
|
4,32
|
5,55
|
1,23
|
28,47
|
thiết bị truyền dẫn
|
Dụng cụ quản lý
|
0,75
|
0,92
|
0,17
|
22,67
|
TỔNG TÀI SẢN
|
28,92
|
35,75
|
6,83
|
23,62
|
Nguồn: Phòng Tài Chính – Kế Toán
Qua bảng trên ta thấy, CSVC và TTB của Cty trong năm 2008 đều tăng so với năm 2007, cụ thể: nhà cửa vật kiến trúc tăng từ 17,27 tỷ đồng lên đến 22,57 tỷ đồng, tăng 30,69%; máy móc thiết bị tăng 1,98%, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn tăng 28,47%; và dụng cụ quản lý tăng 22,67%. Như vậy, CSVC và TTB của Cty năm 2008 tăng 6,83 tỷ đồng (tức 23,62%) so với năm 2007. Do quá trình chuyển giao công nghệ, nhu cầu đổi mới trang thiết bị, nâng cấp máy móc để phục vụ cho nhu cầu sản xuất và kinh doanh các mặt hàng của Cty. Vì thế CSVC và TTB của Cty năm 2008 tăng là hợp lý.
3.2.3. Kết quả hoạt động SXKD
Bảng 3.3: Kết Quả Hoạt Động SXKD của Công Ty Từ Năm 2002 - 2008
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
|
2002
|
2003
|
2004
|
2005
|
2006
|
2007
|
2008
|
Doanh thu thuần
|
92,76
|
94,47
|
102,65
|
131,12
|
132,29
|
155,86
|
202,10
|
Lợi nhuận sau thuế
|
18,92
|
19,04
|
20,65
|
21,04
|
21,24
|
22,02
|
30,32
|
Nguồn: Phòng Tài Chính – Kế Toán
Hình 3.2: Biểu Đồ Thể Hiện Doanh Thu Thuần Và Lợi Nhuận Sau Thuế Của Cty Từ Năm 2002 - 2008
Nguồn: Phòng Tài Chính – Kế toán
Doanh thu thuần của Cty qua các năm liên tục tăng, đặc biệt 2 năm gần đây (2007 – 2008) doanh thu thuần của Cty tăng mạnh, năm 2007 tăng 23,57 tỷ đồng so với năm 2006, năm 2008 tăng 46,24 tỷ đồng so với năm 2007, tăng gần gấp đôi so với năm 2006. Sở dĩ có sự tăng vọt về doanh thu như thế là do trong những năm gần đây Cty luôn đổi mới công nghệ, sản xuất giống cây trồng với chất lượng ngày càng cao, được sự tin dùng của các nông hộ. Bên cạnh doanh thu thuần tăng, lợi nhuận sau thuế của Cty cũng liên tục tăng, điều này chứng tỏ SSC là một doanh nghiệp làm ăn có lời và vẫn tiếp tục có xu hướng gia tăng trong những năm sắp tới.
Bảng 3.4: Kết Quả Hoạt Động SXKD Của Cty Năm 2008 So Với Năm 2007
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
|
Thực hiện năm 2008
|
% so với năm 2007
|
% so với
kế hoạch 2008
|
Doanh thu thuần
|
202,10
|
126,15
|
114,07
|
Lợi nhuận trước thuế
|
33,73
|
137,94
|
118,98
|
Lợi nhuận sau thuế
|
30,32
|
137,76
|
118,82
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |