ĐẠi học nông lâm tp. Hcm phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng tm-cp ngoại thưƠng việt nam – vietcombank phạm thị thùy dưƠng khoá luận tốt nghiệP



tải về 1.17 Mb.
trang1/2
Chuyển đổi dữ liệu02.12.2017
Kích1.17 Mb.
#34949
  1   2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM

PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG TM-CP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – VIETCOMBANK

PHẠM THỊ THÙY DƯƠNG

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỂ NHẬN BẰNG CỬ NHÂN

NGÀNH KINH TẾ NÔNG LÂM

Thành phố Hồ Chí Minh

Tháng 07/2009

Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh tế, trường Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM” do PHẠM THỊ THÙY DƯƠNG, sinh viên khóa 31, ngành KINH TẾ NÔNG LÂM, đã bảo vệ thành công trước hội đồng ngày

.

PHẠM THỊ NHIÊN



Người hướng dẫn

(chữ ký)


Ngày tháng năm

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo Thư ký hội đồng chấm báo cáo

(Chữ ký (Chữ ký

Họ tên) Họ tên)

Ngày tháng năm Ngày tháng năm

LỜI CẢM TẠ

Lời chân thành đầu tiên con xin gửi lới biết ơn cha mẹ, là người đã sinh ra con, luôn ở bên con chăm lo, động viên, khuyến khích, giúp con từng bước trưởng thành và có dược như ngày hôm nay.

Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý thầy cô trường đại học Nông Lâm TP.HCM nói chung và quý thầy cô khoa Kinh tế nói riêng đã truyền đạt cho tôi những kiến thức vô cùng quý báu, đó là hành trang hết sức cần thiết để tôi có thể bước vào đời một cách vững chắc. Đặc biệt, tôi xin cảm ơn cô Phạm Thị Nhiên đã rất nhiệt tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này.

Tôi cũng xin cảm ơn tất cả bạn bè, người thân đã luôn bên tôi, giúp đỡ tôi khi tôi gặp khó khăn.

Sau cùng, con xin chúc cha mẹ, người thân, bạn bè lời chúc sức khỏe. Tôi xin chúc toàn thể quý thầy cô của trường đại học Nông Lâm TP.HCM được dồi dào sức khỏe và luôn thành công trong sự nghiệp trồng người.

TP.HCM, ngày 17 tháng 06 năm 2009

Sinh viên thực tập

Phạm Thị Thùy Dương

NỘI DUNG TÓM TẮT

PHẠM THỊ THÙY DƯƠNG. Tháng 7 năm 2009. “Phân Tích Năng Lực Cạnh Trng Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam”

PHAM THI THUY DUONG. July 2009. “Analysising Capacity Competitiveness Of Viet Nam Foreign Stock Commercial Trade Bank

Nội dung chính của khóa luận là đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam thông qua việc phâ tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Ngân hàng. Do hoạt động của ngân hàng gần giống như hoạt động của một công ty nên khi phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng, khóa luận vẫn sử dụng các yếu tố bên trong (quản trị, marketing, nguồn nhân lực, năng lực tài chính…)và các yếu tố bên ngoài (môi trường vĩ mô gồm môi trường kinh tế, môi trường văn hóa – xã hội, môi trường công nghệ…; môi trường vi mô gồm đối thủ cạnh tranh, khách hàng…). Đề tài đưa ra số liệu để so sánh hoạt động kinh doanh của ngân hàng Vietcombank so với các ngân hàng TMCP khác. Từ việc phân tích các yếu tố này, khóa luận đưa ra nhận xét và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng.

Để kết quả phân tích đáng tin cậy, đề tài đã sử dụng các phương pháp như phương pháp so sánh, phương pháp phân tích ma trận IEF, EFE, SWOT, SPACE để có những nhận xét chính xác hơn về năng lực cạnh tranh của nhân ngân hàng đồng thời đưa ra được giải pháp phù hợp với thực trạng của ngân hàng.

MỤC LỤC
Trang

Danh mục các chữ viết tắt viii

Danh mục các bảng x

Danh mục các hình xi

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 1

1.1. Lý do chọn đề tài 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2

1.3. Phạm vi nghiên cứu 2

1.4. Cấu trúc luận văn 3

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN 4



2.1. Sơ lược về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. 4

2.1.1. Giới thiệu chung 4

2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển. 4

2.1.3. Chức năng của ngân hàng . 6



2.2. Bộ máy tổ chức quản lý của ngân hàng. 7

2.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ngân hàng. 7

2.2.2. Nội dung hoạt động của ngânh hàng 8

CHƯƠNG 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 9

3.1. Cơ sở lý luận. 9

3.1.1. Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. 9

3.1.2. Khái niệm về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh. 12

3.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh. 13

3.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh. 15

3.2. Các chỉ tiêu sử dụng. 19

3.3. Phương pháp nghiên cứu 20

3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 20

3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 20

3.3.3. Phương pháp mô tả 20



CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 21

4.1. Khái quát tình hình hoạt động ngân hàng của Việt Nam. 21

4.2. Tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. 25

4.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qu các năm 2006 – 2008 25

4.2.2. Tình hình hoạt động của ngân hàng sau cổ phần hóa. 34

4.3. Phân tích các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng 36

4.3.1. Môi trường vĩ mô. 36

4.3.2. Môi trường vi mô. 42

4.4. Phân tích các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng 52

4.4.1. Nguồn vốn hoạt động. 52

4.4.2. Quản trị. 54

4.4.3. Quản trị nguồn nhân lực. 54

4.4.4. Các yếu tố khác. 55

4.4.5 Chiến lược marketing. 57



4.5. Các công cụ phân tích. 58

4.6. Đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng. 65

4.6.1. Những ưu điểm của ngân hàng Viettcombank. 65

4.6.2. Những điểm còn hạn chế của ngân hàng. 66



4.7. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh

của ngân hàng Vietcombank. 67

4.7.1. Mở rộng và nâng cao nguồn vốn hoạt động. 67

4.7.2. Nâng cao và phát triển công nghệ. 68

4.7.3. Phát triển và nâng cao chất lượng cán bộ ngân hàng. 68



CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 70

5.1. Kết luận. 70

5.2. Kiến nghị 71

5.1.1. Kiến nghị đối với ngân hàng. 71

5.1.2. Kiến nghị đối với nhà nước. 72

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

NHTM Ngân hàng thương mại

NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần

TMCP Thương mại cổ phần

NHNT Ngân hàng Ngoại thương

VCB Vietcombank

QĐ Quyết định

QĐ-TTg Quyết định – Thủ Tướng

NHNN Ngân hàng nhà nước

TNHH Trách nhiệm hữu hạn

DNNN Doanh nghiệp Nhà nước

TP Thành phố

BCTN Báo cáo thường niên

LN Lợi nhuận

TNDN Thu nhập doanh nghiệp

LD Liên doanh

NH Ngân hàng

XNK Xuất nhập khẩu

TC Tài chính

CBCNV Cán bộ công nhân viên

ĐT tr.nước Đầu tư trong nước

QL Quản lý

ĐTXD Đầu tư xây dựng

BĐS Bất động sản

ĐTPT Đầu tư phát triển

Cty Công ty

ĐTPTHT Đầu tư phát triển hạ tầng

ĐTTC Đầu tư tài chính

IEF Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong

EFE Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài

NXB Nhà xuát bản

USD Đô La Mỹ

TCTD Tổ Chức Tín Dụng

VCB Vietcombank

Agribank Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

ACB Ngân Hàng Á Châu

MB Ngân hàng Quân Đội

Sacombank Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín

SHB Ngân Hàng Sài Gòn – Hà Nội

ABBank Ngân hàng An Bình

Techcombank Ngân hàng TMCP Kỹ Thương

VIB Ngân hàng Quốc tế

WTO Tổ Chức Thương Mại Thế Giới

VNĐ Việt Nam Đồng

ATM Máy rút tiền tự động

DV Dịch vụ

TMQT Thương mại quốc tế

TMNN Thương Mại Nhà nước

ICB Ngân hàng Công Thương Việt Nam

Eximbank Ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam

Seabank Ngân hàng Đông Nam Á

Eabank Ngân hàng Đông Á

OCB Ngân hàng Phương Đông

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng từ 2006 – 2008 26

Bảng 4.2. Tình hình tăng trưởng vốn chủ sở hữu và tổng tài sản của

ngân hàng từ năm 2006 – 2008 27

Bảng 4.3. Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn của ngân hàng từ

năm 2006 – 2008 29

Bảng 4.4. Doanh số thanh toán quốc tế của ngân hàng từ năm 2006 – 2008 30

Bảng 4.5. Tình hình dư nợ tín dụng cho vay theo thời gian của ngân hàng

từ năm 2006 – 2008 32

Bảng 4.6. Các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận của ngân hàng từ 2006 – 2008 33

Bảng 4.7. Tổng tài sản của các NHTM CP năm 2008 so với 2007 45

Bảng 4.8. Vốn chủ sở hữu các ngân hàng năm 2007 – 2008 46

Bảng 4.9. Tổng dư nợ tín dụng các ngân hàng năm 2007 – 2008 47

Bảng 4.10. Tỷ lệ nợ xấu các ngân hàng năm 2007 – 2008 48

Bảng 4.11. Các hệ số tài chính của các ngân hàng năm 2007 – 2008 49

Bảng 4.12. Bảng xếp hạng ngân hàng được hài lòng nhất 52

Bảng 4.13. Bảng xếp hạng ngân hàng được giao dịch nhiều nhất 53

Bảng 4.14. Bảng xếp hạng 5 loại dịch vụ tại các NHTM Việt Nam 57




DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ngân hàng 7

Hình 3.1. Mô hình áp lực cạnh tranh 18

Hình 4.1. Biểu đồ biểu diễn các lãi suất chủ chốt từ đầu năm 2008 24

Hình 4.2. Biểu đồ vốn chủ sở hữu của Vietcombank qua 3 năm 2006 – 2008 28

Hình 4.3. Biểu đồ tình hình huy động vốn của ngân hàng từ năm 2006 – 2008 29

Hình 4.4: Biểu đồ tình hình thanh toán quốc tế của Vietcombank từ 2006 – 2008 31

Hình 4.5: Biểu đồ tình hình dư nợ tín dụng của ngân hàng từ 2006 – 2008 32

Hình 4.6: Mô hình NHTMCP Ngoại thương Việt Nam và các công ty con, công ty trực thuộc (mô hình công ty mẹ- công ty con) 35

Hình 4.7. Hình ảnh ma trận Sapce của ngân hàng Vietcombank 65




CHƯƠNG 1

MỞ ĐẦU

1.1. Lý do chọn đề tài

Nền kinh tế Việt Nam hiện nay là nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, trong quá trình hội nhập mạnh mẽ với khu vực và toàn cầu. Hội nhập quốc tế đã và đang trở thành yêu cầu bức xúc, cấp thiết đối với mỗi quốc gia trong điều kiện xu thế toàn cầu hóa mọi hoạt động thương mại, dịch vụ. Hội nhập quốc tế mang lại những cơ hội to lớn nhưng cũng đặt ra những thách thức không nhỏ đối với sự phát triển của ngân hàng Việt Nam nói chung và hệ thống ngân hàng thương mại nói riêng.

Ngân hàng có một vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế. Đó là điều tiết và cung ứng tiền cho nền kinh tế, kích thích sản xuất, thu hút nguồn vốn nhỏ lẻ trong nền kinh tế nhằm thúc đẩy tăng trưởng xã hội, cung cấp tài chính, tư vấn, môi giới các chủ thể …

Sự sụp đổ của ngân hàng sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ đời sống kinh tế - chính trị - xã hội đất nước. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi Việt Nam gia nhập WTO thì khó khăn này càng tăng lên cho các ngân hàng Việt Nam vì sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn do có sự tham gia của các ngân hàng nước ngoài, phải tuân thủ những nguyên tắc chung, cụ thể là chấp nhận cho ngân hàng có 100% vốn vay nước ngoài được hưởng các quyền lợi như một ngân hàng nội địa. Chính điều này đã làm nảy lên một làn sóng cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng để tồn tại.

Trong năm qua và trong thời gian tới khi cuộc khủng hoảng kinh tế trên thế giới và tại Việt Nam xảy ra thì các hệ thống ngân hàng đã và đang làm như thế nào để đưa ngân hàng của mình vượt qua khó khăn này. Làm thế nào để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt với những đối thủ cạnh tranh đầy tiềm lực và giàu kinh nghiệm đang là câu hỏi lớn đặt ra cho các doanh nghiệp nói chung và ngân hàng thương mại nói riêng. Một câu trả lời khá đơn giản nhưng cũng không dễ thực hiện cho tất cả các doanh nghiệp, các ngân hàng thương mại Việt Nam dù là NHTM quốc doanh đến ngân hàng thương mại cổ phần, hay đơn vị sản xuất kinh doanh, đó là phải nỗ lực nâng cao sức cạnh tranh, tăng cường hợp tác để có thể hội nhập thắng lợi.

Việc cạnh tranh giữa các ngân hàng không chỉ làm cho ngân hàng đó mạnh hơn mà nó còn giúp cho các ngân hàng hoàn thiện được hệ thống của mình hơn. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này các NHTM Việt Nam đã không ngừng cải tiến mọi hoạt động ngân hàng và đã thu được nhiều kết quả khả quan.

Mặt khác đề tài cũng muốn đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng để nắm rõ điểm mạnh và điểm yếu của ngân hàng để từ đó đề ra chiến lược cho ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả cạnh tranh của ngân hàng trong nền kinh tế hội nhập và phát triển.

Nhận thức được tầm quan trọng và tính thời gian của vấn đề, được sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa Kinh tế - Trường Đại Học Nông TP Hồ Chí Minh tôi xin chọn đề tài “PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM”.



1.2 Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh, qua đó đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng.



Mục tiêu cụ thể

Phân tích thực trạng hoạt động, kinh doanh của ngân hàng qua các năm 2006 – 2008.

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh ngân hàng và đánh giá, nhận xét của khách hàng đối với các dịch vụ của ngân hàng.

Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng.



1.3.Phạm vi nghiên cứu

Về không gian : Khóa luận chủ yếu tập trung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của ngân hàng TPCP Ngoại Thương Việt Nam.

Về thời gian : Đề tài thực hiện dựa trên nguồn số liệu của ngân hàng TMCPNT Việt Nam từ năm 2006 – 2008.

1.4.Cấu trúc luận văn

Khóa luận gồm 5 chương:

Chương 1. Đặt vấn đề: Nêu ra lý do chọn đề tài, các mục tiêu mà đề tài sẽ nghiên cứu; đồng thời nêu ra phạm vi nghiên cứu và cấu trúc luận văn.

Chương 2. Tổng quan: giới thiệu tổng quan về ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam; như quá trình hình thành,nguồn vốn, tình hình tổ chức nhân sự, nội dung hoạt động của ngân hàng, một số quy định trong cho vay của ngân hàng.

Chương 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu: trình bày các khái niệm về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, các công cụ phân tích, các vấn đề có liên quan đến ngân hàng thương mại cổ phần như đặc điểm, vai trò, chức năng….và cuối cùng là các phương pháp nghiên cứu được sử dụng để đạt các mục tiêu nghiên cứu của đề tài.

Chương 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận: đầu tiên đề tài sẽ khái quát về tình hình hoạt động của ngành Ngân hàng Ngoại thương trong năm 2008. Tiếp theo là tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Ngoại thương. Chương 4 còn nêu và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng. Đồng thời chương 4 sẽ trình bày một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng.

Chương 5. Kết luận và kiến nghị: thông qua những kết quả được phân tích trong chương 4 để rút ra những kết luận, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

CHƯƠNG 2

TỔNG QUAN

2.1.Sơ lược về ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

2.1.1.Giới thiệu chung.

NHNT Việt Nam được thành lập Ngày 01 tháng 04 năm 1963 theo Quyết định số 115/CP do Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 10 năm 1962 trên cơ sở tách ra từ Cục quản lý Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Trung ương (nay là NHNN).

Ngày 21 tháng 09 năm 1996, được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 286/QĐ-NH5 về việc thành lập lại NHNT theo mô hình Tổng công ty 90, 91 được quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ.

Trụ sở chính:

198 Trần Quang Khải, Hoàn Kiếm, Hà Nội.

Telex: 411504/411229 VCB – VT

Tel: 84-4-9343137

Fax: 84-4-8269067

Swift: BFTV VNVX.

2.1.2.Quá trình hình thành và phát triển.

Sau 46 năm hoạt động, Ngân hàng Ngoại Thương đã được phát triển thành một ngân hàng đa năng. Bên cạnh vị thế vững chắc trong lĩnh vực ngân hàng bán buôn với nhiều khách hàng truyền thống là các tổng công ty và doanh nghiệp lớn, Ngân hàng Ngoại thương đã xây xựng thành công nền tảng phân phối rộng và đa dạng, tạo đà cho việc mở rộng hoạt động ngân hàng bán lẻ và phục vụ doanh nghiệp vừa và nhỏ với các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại và chất lương cao. Ngân hàng còn đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác như chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh bất động sản, phát triển cơ sở hạ tầng v.v… thông qua các công ty con và công ty liên doanh.

Được xếp hạng là một trong 23 doanh nghiệp đặc biệt. Ngân hàng Ngoại thương luôn giữ vai trò chủ lực trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam, với uy tín trong các lĩnh vực ngân hàng bán buôn, kinh doanh vốn, tài trợ thương mại, thanh toán quốc tế và ứng dụng công nghệ tiên tiến trong hoạt động ngân hàng.

Ngân hàng Vietcombank đã tập trung áp dụng phương thức quản trị ngân hàng hiện đại, mở rộng và nâng cấp mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch. Cho đến nay, mạng lưới của ngân hàng đã vươn rộng ra nhiều địa bàn và nhiều lĩnh vực.

Tính đến 3/2009 Vietcombank đã có

01 Sở giao dịch, 63 chi nhánh và 146 Phòng giao dịch trên toàn quốc;

4 Công ty con ở trong nước:

Công ty Cho thuê Tài chính Vietcombank (VCB Leasing)

Công ty TNHH Chứng khoán Vietcombank (VCBS)

Công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản Vietcombank (VCB AMC)

Công ty TNHH Cao ốc Vietcombank 198 (VCB Tower)

1 Công ty con ở nước ngoài: Công ty Tài chính Việt Nam – Vinafico Hongkong

2 Văn phòng đại diện tại Singapore và Paris

3 Công ty liên doanh:

Công ty Quản lý Quỹ Vietcombank (VCBF)

Ngân hàng Liên doanh ShinhanVina

Công ty Liên doanh TNHH Vietcombank – Bonday - Bến Thành

Với bề dày kinh nghiệm hoạt động ngân hàng đối ngoại và sau nhiều bước đi quá độ. Vietcombank đã từng bước tiếp cận, nhanh chóng thích nghi với nền kinh tế thị trường, giữ vai trò chủ lực trong hệ thống NHTM Việt Nam . Vietcombank là một trong những thành viên đầu tiên của hiệp hội ngân hàng Việt Nam và là thành viên của nhiều hiệp hội tài chính khác như Hiệp hội Ngân hàng Châu Á, tổ chức thanh toán thẻ Quốc tế Amex Expres năm 2002. Trong năm 2008, Vietcombank cũng đã nhận được hiều danh hiệu uy tín trong và ngoài nước như: Ngân hàng trong nước tốt nhất và ngân hàng có chất lượng quản lý tiền mặt tôt nhất, ngân hàng có dịch vụ thanh toán thương mại tốt nhất Việt Nam 2008, cúp vàng “Công ty cổ phần tốt nhất”…Vietcombank vẫn là định chế tài chính được định mức tín nhiệm cao nhất Việt Nam. Thương hiệu của Ngân hàng được cộng đồng trong nước và quốc tế biết đến như một biểu trưng của hệ thống NHTM Việt Nam.

Năm 2007 đã mở ra một chương mới trong lịch sử hoạt động của Ngân hàng với việc chào bán cổ phần lần đầu ra công chúng theo quy định của pháp luật, với tổng số cổ phần chào bán lần đầu ra công chúng là 6,5% vốn điều lệ (tương đương 97.500.000 cổ phần) thông qua Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh, chính thức chuyển đổi cơ chế từ DNNN sang cổ phần hóa có tên Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam. Những thay đổi về quản trị ngân hàng hiện đại theo thông lệ quốc tế, mở rộng loại hình kinh doanh, phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, đầu tư vào công nghệ sẽ góp phần trong việc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam thực hiện mục tiêu trở thành một trong những tập đoàn tài chính đa năng hàng đầu trong khu vực trong giai đoạn năm 2015 – 2020.

2.1.3.Chức năng của ngân hàng

Ngân hàng Vietcombank có chức năng của một ngân hàng thương mại, đó là trung gian tín dụng ( nhận tiền gửi tiết kiệm của các tầng lớp nhân dân, vốn bằng tiền của các tổ chức kinh tế …biến chúng thành vốn tín dụng để cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, đầu tư và tiêu dùng…). Ngân hàng Vietcombank còn là ngân hàng đi đầu trong lĩnh vực tài trợ thương mại, thanh toán quốc tế (Thanh toán quốc tế là lĩnh vực kinh doanh truyền thống mà ngân hàng luôn giữ vị trí hàng đầu trong hệ thống ngân hàng) kinh doanh ngoại hối, bảo lãnh thanh toán và ứng dụng ghệ tiên tiến vào hoạt động ngân hàng, phát huy vai trò chủ đạo trong thị trường tiền tệ góp phần thực hiện tốt chính sách tiền tệ quốc gia.


2.2.Bộ máy quản lý tổ chức quản lý của Ngân hàng

2.2.1. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng

Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ngân hàng



2.3. Nội dung hoạt động của Ngân hàng

Sản phẩm dịch vụ của ngân hàng bao gồm:



  • Dịch vụ tài khoản: quản lý tài khoản tiền gửi, quản lý vốn tập trung, đầu tư tự động.

  • Dịch vụ bảo lãnh: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh du học, bảo lãnh thanh toán/thư tín dụng dự phòng….

  • Dịch vụ vho vay: cho vay vốn lưu động và cho vay dự án đầu tư.

  • Bao thanh toán: bao thanh toán xuất nhập khẩu, bao thanh toán trong nước.

  • Kinh doanh ngoại tệ.

  • Doanh nghiệp phát hành trái phiếu.

  • Ngân hàng điện tử.


CHƯƠNG 3

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Cơ sở lý luận

3.1.1. Hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam

a)Khái niệm

Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam là hệ thống ngân hàng đa năng, kinh doanh tổng hợp, được định hình và phát triển mạnh kể từ khi thực hiện việc cải cách hệ thống tài chính ngân hàng – từ năm 1990. Hệ thống này bao gồm:



  • Ngân hàng thương mại quốc doanh: là ngân hàng thương mại được thành lập bằng 100% vốn ngân sách Nhà nước.

  • Ngân hàng thương mại cổ phần: là ngân hàng thương mại được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần.

  • Ngân hàng liên doanh: là ngân hàng được thành lập bằng vốn liên doanh giữa một bên là ngân hàng Việt Nam với một bên khác là ngân hàng nước ngoài có trụ sở tại Việt Nam, hoạt động theo pháp luật Việt Nam.

  • Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: là ngân hàng được thành lập theo pháp luật nước ngoài, được phép mở chi nhánh tại việt Nam, hoạt động theo pháp luật Việt Nam

  • Ngoài ra còn có các ngân hàng con 100% vốn nước ngoài tham gia vào thị trường Việt Nam.

Bản chất của các Ngân hàng thương mại Việt Nam đều là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt trong nền kinh tế và hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Bản chất này được thể hiện qua các khía cạnh:

  • Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp và là một đơn vị kinh tế, nghĩa là NHTM hoạt động trong một ngành kinh tế, có cơ cấu tổ chức bộ máy như doanh nghiệp, phải tự chủ về kinh tế và có nghĩa vụ phải nộp thuế cho nhà nước.

  • Hoạt động của NHTM là hoạt động kinh doanh, nghĩa là hoạt động kinh doanh của các NHTM cũng vì mục tiêu tài chính cuối cùng là lợi nhuận.

  • Hoạt động kinh doanh của NHTM là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng: lĩnh vực hoạt động này của ngân hàng thương mại góp phần cung ứng một khối lượng vốn tín dụng lớn cho nền kinh tế.

b) Đặc điểm hệ thống ngân hàng nước ta.

Sau công cuộc đổi mới của đất nước hệ thống ngân hàng được phân thành hai cấp: Ngân hàng nhà nước và ngân hàng thương mại. Năm 1990, Chính phủ cho phép thành lập 4 ngân hàng thương mại quốc doanh, đó là ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank), Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), Ngân hàng Công thương Việt Nam (Incombank) và Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt nam (BIDV) với xuất phát điểm là sự phủ kín thị trường tín dụng trong cả nước. Sau đó ít lâu, có khoảng 40 ngân hàng thương mại cổ phần ra đời. Đến tháng 6/2008 thì ngân hàng Ngoại thương trở thành ngân hàng Cổ phần.

Mặc dù, các ngân hàng quốc doanh được đánh giá là những doanh nghiệp đặc biệt, là lực lượng chủ đạo trên thị trường tiền tệ nhưng vốn tự có của các ngân hàng này tăng trưởng chậm, chủ yếu bằng con đường bổ sung từ vốn của ngân sách. Các ngân hàng quốc doanh có thể tự hài lòng với quy mô của mình trong nước, nhưng so với khu vực thì quy mô vốn các ngân hàng Việt Nam còn rất nhỏ, thiếu kinh nghiệm, chưa được uy tín nên trong thời gian đầu hoạt động chưa hiệu quả.

Nhìn chung, các ngân hàng Việt Nam đang trong tình trạng vốn nhỏ, năng lực tài chính yếu, chất lượng tài sản có thấp, trình độ quản lý ngân hàng còn yếu và khả năng chống đỡ rủi ro còn thấp. Hầu hết các ngân hàng còn thiếu chiến lược kinh doanh bền vững, chủ yếu tăng theo chiều rộng bằng tăng tài sản có, mở rộng tín dụng, không chú trọng nâng cao chất lượng và khả năng sinh lời. Bên cạnh đó, công nghệ ngân hàng còn lạc hậu, các ngân hàng cũng chưa thiết lập được hệ thống quản lý rủi ro hữu hiệu, hệ thống thanh toán nội bộ còn yếu, việc kiểm tra, kiểm toán chưa hiệu quả; hệ thống thông tin quản lý tập trung vvà hệ thống kế toán, quản lý tài chính chưa phù hợp với thông lệ quốc tế.



c) Vai trò và chức năng của ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế.

Vai trò:


Phó thủ tướng Thường trực Nguyễn Sinh Hùng đã so sánh hệ thống ngân hàng, tài chính như “hệ thần kinh ” chi phối hoạt động của nền kinh tế đất nước mà trong tình trạng như hiện nay “hệ thần kinh” này cần hoạt động mạnh hơn nữa, đưa ra những dự báo, chiến lược thông minh, hiệu quả, giúp chính phủ giải quyết khó khăn, duy trì đà tăng trưởng.(www.kinhtenongthon.com.vn).

Chức năng: NHTM có 3 chức năng chủ yếu sau:

- Trung gian tín dụng: Đây là chức năng cơ bản và quan trọng nhất của NHTM. Ở chức năng này, NHTM đóng vai trò là người trung gian đứng ra tập trung, huy động các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế biến nó thành nguồn vốn tín dụng để cho vay đáp ứng các nhu cầu vốn kinh doanh, vốn đầu tư cho các ngành kinh tế và nhu cầu vốn tiêu dùng cho xã hội.

- Trung gian thanh toán: Chức năng này cho thấy tính chất đặc biệt trong hoạt động của NHTM. Ở chức năng này thì NHTM đứng ra làm trung gian để thực hiện các khoản giao dịch thanh toán giữa các khách hàng, giữa người mua, người bán… để hoàn tất các quan hệ kinh tế thương mại giữa họ với nhau.

- Cung ứng dịch vụ ngân hàng: Đó là các dịch vụ mà chỉ có các ngân hàng với những ưu thế của nó mới có thể thực hiện được một cách trọn vẹn và đầy đủ. Các dịch vụ này không chỉ giúp cho NHTM thực hiện tốt các yêu cầu của khách hàng mà còn hỗ trợ tích cực để NHTM thực hiện tốt hơn chức năng thứ nhất và thứ hai của NHTM. Các nhiệm vụ cụ thể của chức năng này bao gồm:

+ Dịch vụ ngân quỹ và chuyển tiền nhanh quốc nội.

+ Dịch vụ kiều hối và chuyển tiền nhanh quốc tế.

+ Dịch vụ ủy thác ( bảo quản, thu hộ, chi hộ…)

+ Dịch vụ tư vấn đầu tư, cung cấp thông tin…

3.1.2 Khái niệm về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh

a)Khái niệm cạnh tranh

Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối đa hóa mức lợi ích. Đối với người sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi.



b)Năng lực cạnh tranh

Khái niệm : Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đo bằng khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong nước và ngoài nước. Ngoài ra năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp còn là khả năng vượt qua các đối thủ cạnh tranh để duy trì và phát triển bản thân.

Nhìn chung năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại đều được xem xét thông qua khả năng tạo và duy trì lợi nhuận thị phần nhất định trên thị trường. Mỗi ngân hàng thương mại phải duy trì được các lợi thế so sánh của mình với các đối thủ cạnh tranh trong việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng nhằm thỏa mãn tốt nhất các yêu cầu của khách hàng và giành thắng lợi trong quá trình cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại thể hiện thành các lợi thế so sánh với đối thủ cạnh tranh khác nhưng các lợi thế đó không phải là bất biến. Điều đó phụ thuộc vào mỗi ngân hàng trong việc thường xuyên duy trì và tăng cường năng lực cạnh tranh. Có những ngân hàng thương mại gần như không có lợi thế hoặc lợi thế chỉ ở dạng tiềm năng tuy nhiên do biết cách khai thác và sử dụng một cách hợp lý hiệu quả các lợi thế tiềm năng đó đã nâng cao được năng lực cạnh tranh của mình trên thương trường.

3.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh

a) Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IEF)

Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong tóm tắt và đánh giá những mặt mạnh và yếu quan trọng của các bộ phận kinh doanh chức năng, và cũng cung cấp cơ sở để xác định và đáng giá mối quan hệ giữa các bộ phận này.

Cách xây dựng ma trận các yếu tố bên trong được xây dựng như sau:

- Cột 1: Xác định các yếu tố bên trong có tác động quan trọng đến ngành của doanh nghiệp.

- Cột 2: Mức độ quan trọng của các yếu tố được cho điểm từ 0,0 đến 1,0 và tổng mức quan trọng của tất cả các yếu tố được liệt kê sẽ là 1.

- Cột 3: Cho điểm phân loại về khả năng đối phó từ năng lực hiện tại, các chiến lược hiện tại của doanh nghiệp đối với từng yếu tố. Thang điểm được cho từ 1 đến 4, với 1 là khả năng phản ứng yếu, 2,5 là trung bình, 3 cho thấy sự phản ứng trên mức trung bình và 4 là khả năng đối phó tốt nhất.

- Cột 4: Cột số điểm quan trọng, được tính bằng cách nhân mức quan trọng của yếu tố đối với điểm phân loại tương ứng. Tổng điểm sẽ có giá trị từ 1 đến 4.

b) Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE).

Là ma trận xác định những yếu tố ngoại cảnh có tác động quan trọng đến sự thành công của doanh nghiệp có kết hợp với sự tương quan về năng lực hoạt động hiện tại, các chiến lược hiện tại mà doanh nghiệp đang áp dụng.

Cách xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài

- Cột 1: Xác định các yếu tố bên ngoài có tác động quan trọng đến ngành của doanh nghiệp.

- Cột 2: Mức độ quan trọng của các yếu tố được cho điểm từ 0,0 đến 1,0 và tổng mức độ quan trọng của tất cả các yếu tố được liệt kê sẽ là 1.

- Cột 3: Cho điểm phân loại về khả năng đối phó từ năng lực hiện tại, các chiến lược hiện tại của doanh nghiệp đối với từng yếu tố. Thang điểm được cho từ 1 đến 4, với 1 là khả năng phản ứng yếu, 2.5 là trung bình, 3 cho thấy sự phản ứng trên trung bình và 4 là khả năng đối phó tốt.

- Cột 4: Cột số điểm quan trọng, được tính bằng cách nhân mức quan trọng của các yếu tố đó với điểm phân loại tương ứng. Tổng điểm này sẽ có giá trị từ 1 đến 4.

- Ma trận đánh giá sự phát triển và thị phần.



c. Ma trận SWOT.

- Ma trận SWOT là một công cụ kết hợp quan trọng có thể giúp các nhà quản trị phát triển 4 loại chiến lược sau: chiến lược điểm mạnh – cơ hội (SO), chiến lược điểm yếu - cơ hội (WO), chiến lược điểm mạnh – nguy cơ (ST) và chiến lược điểm yếu – nguy cơ (WT).

Các bước tiến hành: Để lập một ma trận SWOT, cần trải qua 8 bước sau.

(1). Liệt kê các cơ hội (Opportunities).

(2). Liệt kê các mối đe dọa, nguy cơ (Threats).

(3). Liệt kê các điểm mạnh chủ yếu bên trong của doanh nghiệp.

(4). Liệt kê những điểm yếu bên trong của các doanh nghiệp.

(5). Kết hợp điểm mạnh bên trong với cơ hội bên ngoài và ghi kết quả của chiến lược kết hợp này vào ô SO.

(6). Kết hợp điểm yếu bên trong với cơ hội bên ngoài và ghi kết quả của chiến lược kết hợp này vào ô WO.

(7). Kết hợp điểm mạnh bên trong với mối đe dọa bên ngoài và ghi kết quả của chiến lược kết hợp này vào ô ST.

(8). Kết hợp điểm yếu bên trong với mối đe dọa bên ngoài và ghi kết quả của chiến lược kết hợp này vào ô WT.

d) Ma trận đánh giá hành động và vị trí chiến lược Space

Ma trận Space là một công cụ quản trị chiến lược quan trọng. Nó gồm 1 hệ trục tọa độ: Các trục của Space cho thấy khía cạnh sức mạnh tài chính _FS và lợi thế cạnh tranh vượt trội _CA thuộc về vị trí chiến lược bên trong của công ty, sự ổn định của môi trường _ES và sức mạnh của ngành _IS thuộc về vị trí chiến lược bên ngoài của công ty. Bốn khía cạnh này là quan trọng nhất cho sự xác định vị trí chiến lược chung của một tổ chức. Từ đó, tạo thành 4 góc cho thấy 4 loại xu thế thích hợp cho một công ty (tấn công, thận trọng, phòng thủ và cạnh tranh).

(1). Lựa chọn nhóm các yếu tố để nhận dạng FS, CA, ES, và IS.

(2). Gán giá trị từ +1 (yếu nhất) đến +6 (tốt nhất) cho mỗi yếu tố trong FS và IS; gán giá trị từ -1 (tốt nhất) đến -6 (yếu nhất) cho mỗi yếu tố trong ES và CA.

(3). Tính toán một điểm số bình quân cho FS, CA, IS và ES bằng cách cộng điểm các yếu tố trong cùng 1 khía cạnh và chia cho yếu tố được liệt kê trong khía cạnh đó.

(4). Đưa điểm số bình quân của FS, CA, IS và ES lên hệ trục tọa độ của Space.

(5). Cộng hai điểm số bình quân của FS và ES và xác định kết quả lên trục tung; cộng hai điểm số bình quân của CA và IS và xác định kết quả lên trục hoành của hệ trục tọa độ Space.

(6). Từ 2 điểm trên trục hoành, trục tung xác định điểm giao nhau, nối từ tâm hệ trục tọa độ đến điểm giao nhau, ta có được 1 vectơ và nó sẽ tiết lộ loại hình chiến lược đề nghị cho tổ chức.



e) Vai trò các chỉ tiêu trong việc xác định xác định năng lực cạnh tranh

- Đánh giá được những khó khăn và thuận lợi cũng như điểm mạnh và điểm yếu của ngân hàng trong quá trình hội nhập.

- Xem xét được những tác động và ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài đối với ngân hàng.

- Đánh giá được sự hấp dẫn của thị trường đối với ngân hàng và mức độ vị thế cạnh tranh của ngân hàng.



3.1.4.Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh

a) Các yếu tố bên ngoài

- Môi trường vĩ mô: là môi trường bao trùm lên hoạt động của tất cả các tổ chức và có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến tất cả các hoạt động của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp không thể điều chỉnh được bằng những hành động hay quyết định quản trị của mình.

Môi trường vĩ mô gồm các yếu tố chính như:

Môi trường kinh tế: bao gồm các nhân tố và điều kiện ràng buộc rất phong phú, là nguồn lợi khai thác cơ hội hấp dẫn đối với mỗi doanh nghiệp thương mại. Các nhân tố: tốc độ tăng trưởng kinh tế, lãi suất, tỷ giá hối đoái, lạm phát.

Môi trường chính trị và pháp luật: Một thể chế chính trị, luật pháp rõ ràng, mở rộng và ổn định sẽ là cơ sở đảm bảo sự thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh và cạnh tranh có hiệu quả.

Môi trường văn hóa, xã hội: Là môi trường quan trọng tạo lập nên nhân cách và lối sống của người tiêu dùng, đồng thời cũng là cơ sở để cho các nhà quản lý lựa chọn và điều chỉnh các quyết định kinh doanh.

Môi trường tự nhiên: bao gồm các yếu tố như vị trí địa lý, khí hậu, đất đai, nước, tài nguyên khoáng sản...Trong nhiều trường hợp môi trường tự nhiên là một nhân tố quan trọng để hình thành lợi thế cạnh tranh.

Môi trường công nghệ: Trình độ khoa học công nghệ có ý nghĩa quyết định đến hai yếu tố cơ bản nhất tạo nên sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, đó là chất lượng và giá bán. Khoa học công nghệ tác động đến chi phí cá biệt của doanh nghiệp, qua đó tạo nên sức cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung.

Môi trường vi mô:

Môi trường vi mô còn gọi là môi trường cạnh tranh, đây là môi trường gắn trực tiếp hoạt động và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế phần lớn các hoạt động của doanh nghiệp đều tập trung và bị chi phối ở môi trường này.



Hình 3.1. Mô hình áp lực cạnh tranh

Những người nhập ngành

Đe dọa của những

người nhập ngành

Sức mạnh Sức mạnh

t
Những nhà cạnh tranh trong ngành

Mật độ của các nhà cạnh tranh


rả giá của người trả giá của người

cung cấp cung mua


Những người cung cấp

Những người mua

Đe dọa


của sản phẩm

thay thế



Những sản phẩm thay thế

Các yếu tố của môi trường vi mô:

Các đối thủ cạnh tranh tiềm năng: là những người sắp tham gia vào ngành và sẽ cạnh tranh với doanh nghiệp. Các đối thủ tiềm ẩn này biết rất rõ về ngành sắp tham gia và các doanh nghiệp trong ngành nhưng các doanh nghiệp trong ngành lại không biết gì về họ. Tuy nhiên, có một số rào cản xâm nhập đối với các đối tượng này như: lợi thế kinh tế theo quy mô, sự khác biệt của sản phẩm, các đòi hỏi về vốn, chi phí chuyển đổi, khả năng tiếp cận với kênh phân phối, những bất lợi về chi phí không liên quan đến qui mô.

Các đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành: là các doanh nghiệp đang tham gia trong thị trường hiện tại. Các đối thủ này tạo ra một áp lực thường xuyên và đe dọa trực tiếp đến doanh nghiệp, do đó các doanh nghiệp sẽ tạo ra các cuộc chiến về giá rất gay gắt.

Các sản phẩm thay thế: là những sản phẩm có cùng công năng như các sản phẩm của ngành. Khi giá của sản phẩm chính tăng thì sẽ khuyến khích xu hướng sử dụng sản phẩm thay thế và ngược lại.

Khách hàng: là người trực tiếp sử dụng các sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Áp lực từ phía khách hàng chủ yếu có hai dạng đó là đòi giảm giá hoặc mặc cả để có chất lượng phục vụ tốt hơn. Ngoài ra áp lực từ khách hàng lớn khi số lượng người mua ít, các sản phẩm không có tính khác biệt, khách hàng đe dọa hội nhập về sau, người mua có đầy đủ thông tin…

Người cung ứng: Áp lực từ nhà cung ứng sẽ gia tăng khi chỉ có một số ít các nhà cung ứng, sản phẩm thay thế không có sẵn, các sản phẩm của nhà cung ứng có tính khác biệt, người mua phải gánh chịu một chi phí cao do thay đổi nhà cung cấp, các nhà cung ứng đe dọa hội nhập về phía trước.

b. Các yếu tố bên trong

Quản trị: là những hoạt động cần thiết phải được thực hiện, khi con người kết hợp với nhau trong một tổ chức nhằm đạt những mục tiêu chung. Các cức năng của quản trị hoạch định, tổ chức, phối hợp điều khiển, kiểm tra…

Marketing: marketing có thể được mô tả như một quá trình xác định, dự báo, thiết lập và thỏa mãn các nhu cầu, mong muốn của người tiêu dùng đối với sản phẩm hay dịch vụ.

Marketing bao gồm 9 chức năng cơ bản sau: phân tích khách hàng, mua hàng, phân phối và bán hàng, hoạch định dịch vụ và sản phẩm định giá, nghiên cứu thị trường, phân tích cơ hội, trách nhiệm đối với xã hội.

Marketing – mix bao gồm các phối thức mà doanh nghiệp có thể lựa chọn thực hiện để ảnh hưởng đến sức cầu thị trường của mình. Marketing – mix tập trung chủ yếu vào chiến lược 4P: Product, Price, Place và Promotion.

Tình hình tài chính kế toán: phân tích các chỉ số tài chính là phương pháp được sử dụng nhiều nhất để xác định điểm mạnh và điểm yếu của của tổ chức về các quyết định đầu tư, quyết định tài chính và quyết định về tiền lãi cổ phần.

Sản xuất: Chức năng của sản xuất trong hoạt động kinh doanh bao gồm tất cả các hoạt động nhằm biến đổi đầu vào thành hàng hóa và dịch vụ. Quản trị sản xuất là quản trị đầu vào, quá trình biến đổi và đầu ra, những yếu tố này khác nhau tùy theo ngành nghề và môi trường.

Nghiên cứu và phát triển: hoạt động nghiên cứu và phát riển có 2 hình thức cơ bản

Nghiên cứu và phát triển bên trong.

Nghiên cứu và phát triển từ bên ngoài.



Hệ thống thông tin: đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp. Nó cung cấp các thông tin cần thiết cho các nhà quản trị khi ra quyết định. Đủ thông tin và xử lý thông tin, một mặt giúp cho doanh nghiệp hạn chế rủi ro trong kinh doanh, mặt khác thông tin có thể tìm và tạo ra lợi thế so sánh của doanh nghiệp trên thương trường, chuẩn bị đưa ra đúng thời thời điểm những sản phẩm mới thay thế để tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp.

3.2.Các chỉ tiêu sử dụng

- Các tỷ suất lợi nhuận:

+ Chỉ tiêu so sánh giữa lợi nhuận thuần với tổng tài sản có trung bình (ROA) cho thấy chất lượng của công tác quản lý tài sản có.

Lợi nhuận sau thuế * 100

ROA =

Tổng tài sản bình quân



Ý nghĩa: Một đồng tài sản có tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.

+ Chỉ tiêu so sánh lợi nhuận thuần với vốn tự có (ROE): Cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, khả năng sinh lời trên một đồng vốn của ngân hàng.

Lợi nhuận sau thuế*100

ROE =


Vốn chủ sở hữu bình quân

Ý nghĩa: Một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.



3.3.Phương pháp nghiên cứu

3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp.

+ Phương pháp Delphi: Phỏng vấn và trao đổi với chuyên gia và các cán bộ ngân hàng có kinh nghiệm về các vấn đề có liên quan

+ Phương pháp so sánh: Xây dựng các chỉ tiêu kinh tế và thực hiện so sánh tuyệt đối hoặc tương đối để rút ra các kết luận về đối tượng kinh tế nghiên cứu. Để từ đó thấy được sự phát triển tốt hay trung bình hay giảm hay xấu đi. So sánh giữa các số liệu trong quá khứ và hiện tại để tính các tỷ số tài chính, các chỉ tiêu kết quả, kết quả sản xuất kinh doanh của ngân hàng qua hàng giai đoạn….sau đó nhận xét về kết quả kinh doanh của ngân hàng

3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

- Số liệu thứ cấp từ phòng ban như phòng kế toán, phòng tín dụng, phòng hành chính, phòng kinh doanh, phòng giao dịch khách hàng …với các chứng từ sổ sách, số liệu có liên quan đến hoạt động của công ty và các đối thủ cạnh tranh thông qua internet, sách báo, tạp chí…



3.3.3. Dùng phương pháp thống kê mô tả

Là phương pháp khá thông dụng, là cách thức thu thập thông tin số liệu để kiểm chứng những giả thuyết hay giải quyết những vấn đề có liên quan đến tình hình hiện tại của ngân hàng.

Phương pháp thống kê mô tả phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của ngân hàng. Trong phần mô tả, khóa luận có dùng một số chỉ tiêu nghiên cứa như số tuyệt đối, số tương đối, cho các chỉ tiêu nghiên cứu nhằm giải quyết các vấn đề cơ bản của ngân hàng.

CHƯƠNG 4

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1.Khái quát tình hình hoạt động ngân hàng của Việt Nam trong năm 2008

Năm 2007 là năm đánh dấu sự thành công của Việt Nam trên mọi phương diện chính trị, ngoại giao, kinh tế…Trong đó có sự kiện Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO. Năm 2007 kinh tế Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng 8,44%, cao nhất trong 10 năm qua. Hoạt động xuất nhập khẩu cũng tăng mạnh với giá trị xuất khẩu đạt 48,4 tỷ USD, tăng 20,5% so với năm 2006; giá trị nhập khẩu đạt 60,8 tỷ USD tăng 33,1% so với năm 2006. Sức hút của Việt Nam với các nhà đầu tư nước ngoài tiếp tục tăng, thể hiện ở kỷ lục về lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và nguồn vốn ODA. Ngược lại, năm 2008 khép lại với rất nhiều sự kiện, diễn biến phức tạp và khó lường của nền kinh tế thế giới, đây cũng là năm hệ thống Ngân hàng Việt Nam phải đối mặt với những khó khăn, thách thức chưa từng có trong hơn hai mươi năm đổi mới.

Những thách thức mà các nền kinh tế phải đối mặt trong năm 2008 diễn biến vô cùng phức tạp và khó lường. Nếu như trong 6 tháng đầu năm, sự gia tăng mạnh của giá dầu, giá lương thực, sự giảm giá của thị trường bất động sản, thị trường chứng khoán, cùng với những bất ổn chính trị đã gây ra tình trạng lạm phát mang tính toàn cầu và tăng trưởng kinh tế của các quốc gia gặp khó khăn trước áp lực lạm phát, thì trong 6 tháng cuối năm, giá dầu giảm mạnh từ mức kỷ lục 147USD/thùng vào giữa tháng 7 và xuống mức dưới 40USD/thùng vào tháng 12, giá lương thực cũng giảm mạnh cùng với tỷ lệ thất nghiệp tăng cao gây áp lực giảm phát. Nền kinh tế thế giới chuyển từ áp lực lạm phát cao sang xu hướng giảm phát cùng với sự suy thoái kinh tế toàn cầu và tình trạng này vẫn tiếp tục diễn ra trong năm 2009...Trước tình hình kinh tế hết sức phức tạp diễn ra trong và ngoài nước, mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức trong năm 2008, Ngân hàng cũng đã cơ bản hoàn thành tốt nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước giao phó. Hoạt động của hệ thống Ngân hàng đã góp phần quan trọng kiềm chế lạm phát, hạn chế nhập siêu, duy trì tăng trưởng kinh tế. Thị trường tiền tệ giữ được bình ổn, lãi suất, tỷ giá biến động ở mức hợp lý.

Tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tổng tài sản. Mặc dù năm 2008 là năm khó khăn đối với các tổ chức tín dụng trong việc huy động vốn khi tỷ lệ lạm phát lên cao và đồng tiền bị mất giá. Tuy nhiên, hoạt động của các tổ chức tín dụng vẫn đảm bảo an toàn và có bước phát triển. Khả năng thanh khỏan của các tổ chức tín dụng được đảm bảo, tín dụng tăng trưởng ở mức phù hợp, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn tăng trưởng kinh tế. Đến cuối năm 2008, vốn chủ sở hữu của toàn hệ thống Ngân hàng tăng 30% so với năm cuối năm 2007, tỷ lệ an toàn vốn tăng từ 8,9% lên 9,7%. Các tổ chức tín dụng tiếp tục chú trọng phát triển nhiều công nghệ, dịch vụ, tiện ích ngân hàng hiện đại; mạng lưới hoạt động tiếp tục được củng cố và mở rộng quy mô hiệu quả, tạo điều kiện ngày càng thuận lợi hơn cho doanh nghiệp và người dân tiếp cận với dịch vụ ngân hàng. So với cuối năm 2007, vốn tín dụng đầu tư cho khu vực dân doanh tăng 37%, khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 12%, lĩnh vực xuất khẩu tăng 34%, khu vực nông nghiệp, nông thôn tăng 30%, cho vay hộ nghèo, đối tượng chính sách khác tăng 40%. Dư nợ xấu toàn hệ thống chiếm 3,5%.

Bên cạnh những kết quả đạt được, trong bối cảnh tình hình kinh tế vĩ mô, tài chính thế giới và trong nước liên tục có những biến động phức tạp, khả năng phân tích, dự báo còn hạn chế, nên quá trình thực thi các giải pháp điều hành tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước có thời điểm còn thiếu nhịp nhàng, đồng bộ; thị trường tiền tệ, ngoại hối trong những tháng đầu năm còn có những biến động gây khó khăn nhất định cho hoạt động của các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp; hoạt động của các tổ chức tín dụng còn tiềm ẩn nhiều rủi ro; chất lượng dịch vụ ngân hàng còn có những bất cập, chưa đáp ứng được nhu cầu của xã hội…

Tình hình lạm phát: Đầu năm ngân hàng phải đối mặt với tình hình lạm phát tăng cao. Do đó việc thắt chặt tiền tệ đã gây khó khăn cho ngân ngân hàng. Do phải tăng lãi suất vay vì thế phải tăng lãi suất cho vay. Lãi suất cho vay quá cao khiến càng ít doanh nghiệp vay vốn, làm cản trở việc kinh doanh của ngân hàng. Khi lãi suất cao, làm cho khả năng hoàn trả của các con nợ giảm sút, việc thu hồi nợ trở nên khó khăn hơn, các khoản nợ xấu gia tăng, làm tăng khả năng rủi ro của các ngân hàng.



Lãi suất trong năm 2008 có nhiều biến động, tính chung cả năm NHNN đã 3 lần tăng và 5 lần giảm lãi suất cơ bản. Lần đầu tiên kể từ 1/12/2005, lãi suất cơ bản được điều chỉnh từ 8,25% lên 8,75% vào 1/2/2008.Đặc biệt ngày 29/5 lên tới mức 12% (do nhu cầu vốn của ngân hàng tăng mạnh)

Hình 4.1. biểu đồ biểu diễn các lãi suất chủ chốt từ đầu năm 2008

Nguồn: VNECONMY.VN


Lãi suất huy động và cho vay biến động chưa từng có. Chính sách thắt chặt tiền tệ đầu năm của Ngân hàng Nhà nước gắn liền với sự căng thẳng về thanh khoản của các ngân hàng thương mại. Lãi suất huy động VND có kỳ biến động mạnh nhất từ trước tới nay. Cuộc chạy đua bùng phát trong tháng 5 và tạo những đỉnh điểm nóng sốt trong tháng 6. Trên thị trường liên ngân hàng, lãi suất ghi nhận kỷ lục có lúc lên tới 43%/năm; nhiều thành viên đồng loạt đẩy mức huy động trong dân cư lên tới trên 19%/năm, có trường hợp tới 20%/năm.

Cạnh tranh ngân hàng ngày càng gay gắt hơn giữa ngân hàng trong nước lẫn các ngân hàng nước ngoài. Càng ngày càng có nhiều ngân hàng nước ngoài vào Việt Nam. Lợi thế của họ là có nhiều vốn, có tiềm lực tài chính và quản lý. Còn cạnh tranh giữa các ngân hàng trong nước là điểu hiển nhiên. Nhưng sự cạnh tranh dù là giữa nội – ngoại hay nội – nội vẫn là cần thiết. Vì như thế các ngân hàng sẽ không ngừng cải thiện, không ngừng gia tăng chất lượng dịch vụ, luôn luôn sáng tạo để làm thỏa mãn những đòi hỏi của đất nước, của người dân và các doanh nghiệp.

Để góp phần thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 2009, NHNN xác định mục tiêu, định hướng nhiệm vụ ngân hàng cho năm 2009. Ngành Ngân hàng phải tham mưu đưa ra một chính sách thích hợp để chống suy giảm kinh tế, kích cầu đầu tư; dự báo, phân tích, đánh giá, nắm chắc tình hình để chủ động điều hành, tham mưu thực hiện được các mục tiêu đề ra. Huy động tổng hợp sức mạnh của toàn ngành để thực hiện có hiệu quả; đoàn kết, chung sức, chung lòng vì mục tiêu chung. Điều hành lãi suất, tỷ giá linh hoạt, hiệu quả, góp phần giữ ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an toàn hệ thống: đảm bảo khả năng thanh khoản của hệ thống ngân hàng, nhưng đồng thời đáp ứng đủ vốn cho nền kinh tế. Hoàn thiện hệ thống thể chế về tiền tệ và ngân hàng, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, đảm bảo hoạt động của hệ thống ngân hàng an toàn, hiệu quả, linh hoạt hơn, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, tăng cường năng lực quản lý nhà nước của NHNN và đáp ứng yêu cầu đổi mới hoạt động ngân hàng trong điều kiện hội nhập quốc tế. Tăng cường công tác cải cách hành chính, chống tham nhũng, tiêu cực. Làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền để tạo sự đồng thuận và giúp công chúng hiểu rõ hơn về hoạt động ngân hàng.


Каталог: data -> hoainam -> file -> Luanvakinhtenonglam -> khoa31
data -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
data -> Qcvn 81: 2014/bgtvt
data -> Trung taâm tin hoïC Ñhsp ñEÀ thi hoïc phaàn access
data -> PHỤ LỤC 2 TỔng hợp danh mục tài liệu tham khảO
data -> Công ty cổ phần Xây dựng Điện vneco3
data -> Nghiên cứu một số đặc điểm
data -> NHỮng đÓng góp mới của luậN Án tiến sĩ CẤP ĐẠi học huế Họ và tên ncs : Nguyễn Văn Tuấn
data -> Mẫu 01/hc-sn-dn (Ban hành kèm theo Thông tư số 83/2007/tt-btc ngày 16/7/2007 của Bộ Tài chính) TỜ khai hiện trạng sử DỤng nhà, ĐẤt thuộc sở HỮu nhà NƯỚc và ĐỀ xuất phưƠng án xử LÝ
khoa31 -> ĐẠi học nông lâm tp. HỒ chí minh phân tích chiến lưỢc phân phối sản phẩM

tải về 1.17 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương