I. CƠ SỞ LÍ luậN



tải về 428.52 Kb.
trang5/5
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích428.52 Kb.
#28730
1   2   3   4   5

6.1 Trên thế giới

Trên trái đất chúng ta có 1,4 triệu loài sinh vật nhưng hiện nay đều đang bị đe dọa nghiêm trọng. Rừng nhiệt đới mất 17.000 loài/ năm. Chim, thú bị tiêu diệt gấp 100-1000 lần tự nhiên.




Nguyên nhân:

- Mất nơi sinh sống;

- Con người săn bắt quá mức để ăn, để buôn bán;

- Môi trường bị ô nhiễm nặng về đất, nước, không khí;

- Việc du nhập nhiều giống ngoại lai cũng là nguyên nhân gây mất đa dạng sinh học.

6.2 Tại Việt Nam

Vùng biển Ninh Thuận chỉ còn 3 loài rùa sinh sống là vích, đồi mồi, rùa xanh. Số lượng rùa hiện nay giảm 80-90% so với 25 năm về trước. Năm 2001, quỹ quốc tế bảo vệ thiên nhiên (WWF) phối hợp Sở Khoa học công nghệ- môi trường Ninh Thuận thực hiện dự án bảo vệ rùa biển dựa vào ý thức cộng đồng.

Sếu đầu đỏ, một loại chim quý hiếm nằm trong sách đỏ hiện nay còn rất ít trên thế giới. Tại Việt Nam, sếu đầu đỏ thường về trú ngụ tại vuờn quốc gia Tràm Chim (Đồng Tháp và Hòn Chông - Kiên Lương - Kiên Giang). Tại Kiên Giang đang có dự án làm đầm nuôi tôm sú do đó đang báo động tình trạng sếu đầu đỏ sẽ không có nơi trú ngụ. Vấn đề đặt ra là “Không nên vì cái lợi trước mắt để mất môi trường sinh thái’’.

Hầu hết các sinh vật bị đe dọa đều là các loài trên mặt đất và trên một nửa sống trong rừng. Các nơi cư trú nước ngọt và nước biển, đặc biệt là các dải san hô là những môi trường sống rất dễ bị thương tổn.



6.3 Những mối quan tâm về đa dạng sinh học tới việc hoàn thành mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ.

Bảo tồn đa dạng sinh học, bao gồm việc gìn giữ và phục hồi đa dạng sinh học, có thể là một chiến lược thích nghi then chốt để giúp những người dân dễ bị tổn thương đương đầu với biến đổi khí hậu. Ví dụ, những cánh rừng ngập mặn tạo ra sự bảo vệ ven biển chống lại nước biển dâng cao và tấn công của bão. Từ năm 1994, Hội Chữ thập đỏ Việt Nam đã phối hợp cùng với nhiều cộng đồng địa phương để phục hồi lại những cánh rừng ngập mặn. Khoảng 12.000 ha rừng ngập mặn đã được trồng và mặc dù việc trồng và bảo vệ những cánh rừng ngập mặn đó tiêu tốn tới xấp xỉ 1,1 triệu USD, nhưng nó đã tiết kiệm được 7,3 triệu USD/năm tiền đầu tư để bảo dưỡng đê bao. Khi cơn bão Wukong tàn phá mạnh vào năm 2000, những vùng dự án vẫnkhông bị thiệt hại trong khi các tỉnh lân cận đã chịu sự thiệt hại lớn về người, tài sản và sinh kế.

Hội Chữ thập đỏ Việt Nam ước tính khoảng 7.750 gia đình đã được hưởng lợi từ chương trình phục hồi rừng ngập mặn và đồng thời có thể kiếm thu nhập bổ xung từ việc bán cua ghẹ, tôm và động vật nhuyễn thể trong khi tăng thành phần protein trong bữa ăn của mình.

Việc duy trì những giống cây truyền thống là một công cụ quan trọng trong việc thích nghi với biến đổi khí hậu, đảm bảo rằng sẵn có những giống cây trồng thích hợp với các điều kiện khác nhau. Các cộng đồng bộ lạc ở vùng đất rộng lớn Jeypore của Orissa (India), với sự hỗ trợ của Quỹ Nghiên cứu M.S. Swaminathan, đã bắt đầu công việc bảo tồn sự đa dạng nguồn gen giống cây trồng nông nghiệp nhằm đảm bảo nguồn cung lương thực bền vững8 bằng cách thành lập những ngân hàng hạt giống cộng đồng. Dự án đã khuyến khích trồng những loài cây thuốc đang bị khai thác quá mức tại các khu vườn cộng đồng, nhằm làm giảm sự phụ thuộc và phá huỷ rừng tự nhiên. Việc tăng thị trường cho những giống lúa truyền thống và giống cây thuốc cũng đồng thời đã tạo thu nhập.

Bên cạnh đó, đa dạng sinh học đóng vai trò trung tâm trong nhiều chiến lược thích nghi với biến đổi khí hậu. Biến đổi khí hậu còn đang đe dọa tới sự đa dạng sinh học hiện đang có vai trò trung tâm đối với sinh kế của cộng đồng dân cư nông thôn và người dân bản địa. Ví dụ, các loài ngoại lai xâm thực đã và đang thay đổi thành phần loài trên những vùng đồng cỏ từ savanna ở châu Phi tới vùng đất chăn thả tuần lộc ở phía Bắc. Những thay đổi về thành phần loài đang có tác động tiêu cực tới sức khoẻ của gia súc và đe doạ sinh kế từ chăn nuôi. Người dân Inuit ở vùng Bắc cực và những người dân ở các đảo quốc nhỏ đang phát triển cảm thấy nhiều loài đang biến mất dần đi vì chúng đang ảnh hưởng tới hoạt động sinh kế dựa vào săn bắn và đánh cá của họ.Vì nguồn tài nguyên đa dạng sinh học ngày càng đóng vai trò trung tâm giúp hoàn thành Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ 1 trong điều kiện khí hậu đang thay đổi, chính những nguồn tài nguyên này cũng đang phải đối mặt với nguy cơ ngày càng tăng từ biến đổi khí hậu. Do đó phương thức quản lý đa dạng sinh học và biến đổi khí hậu tổng hợp trong khuôn khổ những chiến lược xoá đói giảm nghèo và lập kế hoạch an ninh Thiên niên kỷ 1.

7. Môi trường và văn hóa, đạo đức của xã hội loài người

7.1 Môi trường

"Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên." (Theo Điều 1, Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam). Trong sinh vật học, môi trường có thể định nghĩa như là tổ hợp của các yếu tố khí hậu, sinh thái học, xã hội và thổ nhưỡng tác động lên cơ thể sống và xác định các hình thức sinh tồn của chúng. Vì thế, môi trường bao gồm tất cả mọi thứ mà có thể có ảnh hưởng trực tiếp đến sự trao đổi chất hay các hành vi của các cơ thể sống hay các loài, bao gồm ánh sáng, không khí, nước, đất và các cơ thể sống khác.



7.2 Tác động qua lại giữa môi trường và con người tài nguyên thiên nhiên:

Tác động của các yếu tố môi trường tự nhiên đến con người

- Mặt tốt: Môi trường tự nhiên cung cấp nguyên liệu và không gian cho sản xuất xã hội. Con người sống trên Trái đất cần có không khí để hít thở, nước và thực phẩm để nuôi dưỡng cơ thể, đất đai để xây dựng nhà của, trồng cây, chăn nuôi và tiến hành các hoạt động sản xuất…Môi trường tự nhiên gắn liền với sự tồn tại của con ngườivà là cơ sở để con người sống và phát triển.

- Mặt xấu: Môi trường tự nhiên cung cấp tài nguyên cần thiết cho con người duy trì sự sống. Tuy nhiên, cũng phải nói rằng môi trường tự nhiên cũng là nơi gây ra nhiều thảm họa cho con người (thiên tai), và các thảm họa này sẽ tăng lên nếu con người gia tăng các hoạt động mang tính tàn phá môi trường, gây mất cân bằng tự nhiên.

- Tác động của con người đến môi trường tự nhiên

+ Tích cực: Con người cải tạo môi trường tự nhiên thông qua việc cải tạo đất, nguồn nước, trồng cây xanh, trồng rừng, bảo vệ các loài động thực vật quí hiếm. Tuy nhiên phần lớn hoạt động của con người điều mang lại tác động tiêu cực cho môi trường tự nhiên

+ Tiêu cực:

Chặt phá rừng, chuyển đất rừng thành đất nông nghiệp làm mất đi nhiều loại động, thực vật quý hiếm, tăng xói mòn đất, thay đổi khả năng điều hoà nước và biến đổi khí hậu v.v...

Gây ô nhiễm môi trường do các loại chất thải sinh hoạt và công nghiệp

Các hoạt động của con người trên trái đất ngăn cản chu trình tuần hoàn nước, ví dụ đắp đập, xây nhà máy thuỷ điện, phá rừng đầu nguồn v.v...

Việc này có thể gây ra úng ngập hoặc khô hạn nhiều khu vực, thay đổi điều kiện sống bình thường của các sinh vật nước v.v...

Gây mất cân bằng sinh thái thông qua việc: Săn bắn quá mức, đánh bắt quá mức; săn bắt các loài động vật quý hiếm như hổ, tê giác, voi... có thể dẫn đến sự tuyệt chủng nhiều loại động vật quý hiếm.

Sông Mêkông là nguồn nước mặt duy nhất. Về mùa mưa, lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 2.400 mm ở vùng phía Tây Đồng bằng sông Cửu Long đến 1.300 mm ở vùng trung tâm và 1.600 mm ở vùng phía Đông. Về mùa lũ, thường xảy ra vào tháng 9, nước sông lớn gây ngập lụt. ĐBSCL cũng có một hệ sinh thái và động vật tương đối đa dạng tạo nên lợi thế cho vùng

8.Vấn đề về năng lượng.

Năng lượng là một dạng tài nguyên vật chất trên Trái Đất có nguồn gốc chủ yếu là Mặt Trời và năng lượng tàn dư trong lòng Trái Đất. Năng lượng Mặt Trời tồn tại các dạng chính là bức xạ Mặt Trời, năng lượng sinh học dưới dạng sinh khối, năng lượng chuyển động của thủy quyển, khí quyển. Năng lượng tàn dư trong lòng Trái Đất có các dạng chính là các nguồn nước nóng, năng lượng núi lửa, năng lượng phóng xạ, năng lượng của các khối đất đá nóng trong thạch quyển…


Tài nguyên nặng lượng của các quốc gia và loài người trên Trái Đất là các tích tụ năng lượng với cường độ và quy mô cho phép khai thác quy mô công nghiệp. Năng lượng tái tạo hay năng lượng tái sinh là năng lượng từ những nguồn liên tục mà theo chuẩn mực của con người là vô hạn. Nguyên tắc cơ bản của việc sử dụng năng lượng tái sinh là tách một phần năng lượng từ các quy trình diễn biến liên tục trong môi trường và đưa vào trong các sử dụng kỹ thuật. Các quy trình này thường được thúc đẩy đặc biệt là từ Mặt TrờiNhu cầu sử dụng năng lượng của con người gia tăng nhanh chóng cùng với sự phát triển kinh tế xã hội.Con người nguyên thủy cách đây hàng triệu năm, hàng ngày chỉ sử dụng khoảng 2000 kcal dưới dạng thức ăn nguyên khai. Sau khi phát minh ra lửa, con người sử dụng khoảng 10.000kcal/người/ngày, sang thế kỷ XV tăng lên tới 26.000kcal/người/ngày và đến giữa thế kỷ XX là 70.000 kcal/người/ngày. Hiện nay, mức độ tiêu thụ trung bình của một người trên thế giới khoảng 200.000 kcal/ngày. Theo tính toán, mức gia tăng tiêu thụ năng lượng thường có giá trị gấp hai lần mức gia tăng thu nhập GDP. Cùng với sự phát triển, cơ cấu tiêu dùng năng lượng chuyển từ năng lượng sinh khối cổ truyền sang năng lượng thương mại.

Phần lớn sự gia tăng tiêu thụ năng lượng thường tập trung vào loại năng lượng thương mại(điện, than, xăng dầu, khí đốt,...)

Dự trữ có hạn các nguồn năng lượng thương mại cơ bản của thế giới liên quan chặt chẽ tới dự trữ hạn chế của các loại nhiên liệu hóa thạch.

Khai thác và sử dụng năng lượng là nguyên nhân quan trọng nhất gây ra ô nhiễm môi trường và các biến đổi khí hậu toàn cầu. Các nước đang phát triển đang phải đương đầu với các tác động ô nhiễm cục bộ của chất thải ô nhiễm phát sinh trong khai thác và sử dụng nhiên liệu hóa thạch như bụi khói, các loại khí độc hại CO, SO2, NO2, CnHm,... sự suy thoái tài nguyên đất, tài nguyên rừng, Môi Trường toàn cầu đang đứng trước các biến đổi khí hậu và nóng lên của bầu khí quyển, do sự gia tăng phát thải khí nhà kính CO2. Việc chuyển đổi nguồn cung cấp năng lượng từ nhiên liệu hóa thạch sang các nguồn khác hiện chưa mang lại hiệu quả. Năng lượng nguyên tử hiện chưa an toàn và tiềm ẩn các tai biến sinh thái quá to lớn. Năng lượng bức xạ Mặt Trời có cường độ yếu và giá thành quá cao. Năng lượng gió không ổn định và hiệu suất thấp. Năng lượng thủy điện thường làm cho nhiều vùng đất canh tác và tài nguyên rừng bị ngập vĩnh viễn. Năng lượng thủy triều có thể gây ra các biến động.



9. Những vấn đề Môi trường khác

Ngoài 8 vấn đề về Môi trường nói trên thì những vấn đề khác về Môi trường cũng đang chi phối đến sự phát triển của nhân loại như lương thực, thực phẩm; biển và đại dương; an ninh môi trường; khoảng không vũ trụ;….



Ví dụ:

* SỰ NGHÈO ĐÓI VÀ MÔI TRƯỜNG Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG:

Nghèo đói có lẽ là kết cục của nhiều vấn đề như: gia tăng dân số, phân hóa nghèo đói. Nghèo đói có thể nói “là chất độc lớn nhất của môi trường”, vì vậy chống nghèo là điều kiện tiên quyết để có thành tựu trong việc bảo vệ môi trường. Đi tìm “sự hài hòa giữ nghèo đói và môi trường” cần sự chung tay góp sức của nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ trong đó có chính phủ, mọi người dân đặc bệt là người nghèo. Những năm gần đây, Việt Nam đã tích cực tham gia vào các diễn đàn, hội thảo về xóa đói giảm nghèo và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, do điều kiện địa lí khác nhau giữa các vùng miền ở Việt Nam nên cũng có sự khác biệt về đặc điểm nghèo đói và môi trường sống. Bài tham luận này chỉ xin đề cập đến một số đặc trưng về sự nghèo đói và ô nhiễm ở vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) và một số giải pháp để xoá đói giảm nghèo .

Nghèo diễn tả sự thiếu cơ hội để có thể sống một cuộc sống tương ứng với các tiêu chuẩn tối thiểu nhất định. Thước đo các tiêu chuẩn này và các nguyên nhân dẫn đến nghèo nàn thay đổi tùy theo địa phương và theo thời gian. Tổ chức Y tế Thế giới định nghĩa nghèo theo thu nhập. Theo đó một người là nghèo khi thu nhập hàng năm ít hơn một nửa mức thu nhập bình quân trên đầu người hàng năm (Per Capita Incomme, PCI) của quốc gia.

Tuy nhiên nghèo không chỉ đơn giản là mức thu nhập thấp mà còn thiếu thốn trong việc tiếp cận dịch vụ như: giáo dục, văn hóa, y tế, không chỉ thiếu tiền mặt, thiếu những điều kiện tốt hơn cho cuộc sống, mà nghèo còn trong tình trạng đe dọa bị mất những phẩm chất quí giá đó là lòng tin và lòng tự trọng.

* THỰC TRẠNG NGHÈO ĐÓI VÀ MÔI TRƯỜNG Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG



Thực trạng nghèo đói ở ĐBSCL

Tỉ lệ nghèo tại ĐBSCL đã giảm đáng kể từ năm 1998. Tỉ lệ nghèo tại ĐBSCL năm 2002 là 23,4%, thấp hơn tỉ lệ 28,9% của cả nước. Đến nay vẫn còn có bốn triệu người nghèo tại ĐBSCL, tương đương 21% số người nghèo ở Việt Nam trong đó người Khmer ở ĐBSCL có tỉ lệ nghèo cao hơn mức trung bình (32% người Khmer được xếp loại là nghèo so với 23% trung bình của cả vùng ĐBSCL). Tuy nhiên, ĐBSCL lại đang đứng trước một nghịch lý là đồng bằng rộng lớn sản xuất lương thực lớn nhất nước, có đầy đủ các điều kiện để phát triển kinh tế nông nghiệp, thủy sản, lâm nghiệp, công nghiệp, du lịch…nhưng trình độ học vấn thấp hơn mức bình quân của cả nước; đời sống của người dân không chỉ kém về vật chất mà còn nghèo nàn về mặt văn hóa, tinh thần, y tế nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa.

Có nhiều nguyên nhân dẫn đế tình trạng nghèo đói ở ĐBSCL trong đó nguyên nhân do bản thân người nghèo bao gồm: thiếu vốn làm ăn; thiếu kiến thức, kinh nghiệm, thiếu đất canh tác; việc làm không ổn định hoặc không có việc làm; thiếu công cụ và phương tiện làm ăn; gặp những bất trắc, rủi ro trong cuộc sống (ốm đau, bệnh tật, tai nạn, hỏa hoạn...); trình độ học vấn thấp; đông con và kể cả những trường hợp chây lười lao động, thậm chí mắc phải các tệ nạn xã hội (rượu chè, cờ, bạc).

Thực trạng về môi trường sống ở ĐBSCL Do đặc điểm về địa hình và điều kiện tự nhiên nên phần đông người dân ở ĐBSCL hàng năm phải chịu cảnh sống chung với lũ và tình trạng thiếu nước sạch để sinh hoạt.

Môi trường sống của người dân ở ĐBSCL cũng gặp khó khăn như ô nhiễm môi trường, thiếu nước sạch, lũ lụt…Đây chính là hệ quả của việc thiếu ý thức trong bảo vệ môi trường. Trong bài tham luận này chỉ phản ánh những tác động tiêu cực của con người đến môi trường mà không đề cập đến vấn đề ô nhiễm môi trường do sản xuất kinh doanh.

Tài nguyên thiên nhiên của vùng bị khai thác một cách bừa bãi và quá mức mà chủ yếu là vì lợi ích kinh tế. Rừng bị chặt phá ngang nhiên kể cả rừng phòng hộ. Người ta đốn rừng để lấy gỗ, củi đặc biệt là chặt phá rừng để lấy đất canh tác nông nghiệp và nuôi tôm. Người nuôi tôm không theo qui hoạch hướng dẫn của nhà nước mà chỉ theo phong trào chính điều này đã dẫn đến một số tiêu cực như: phá đập ngăn mặn làm đất bị nhiễm phèn, diện tích trồng lúa giảm, ô nhiễm nguồn nước...Bên cạnh đó rừng còn bị đe dọa do nạn đốt ong lầy mật làm cháy rừng làm ảnh hưởng đến môi trường sống của nhiều loài động vật. Người trồng lúa thì khai thác cạn kệt nguồn đất làm đất bị hoang hóa, bạc màu không có đủ thời gian phục hồi. Việc khai thác thủy sản cũng có những bất cập như: dùng điện khai thác, mắt lưới nhỏ, đành bắt không theo qui định làm cạn kiệt nguồn thủy sản và tăng sự mất cân bằng sinh thái.

ĐBSCL có mạng lưới sông ngòi chằng chịt nên có đa phần hộ dân sống ven sông, mọi loại rác thải đều đổ ra sông làm ô nhiễm nguồn nước trầm trọng. Tập quán chăn thả vịt chạy đồng của vùng cũng là nguyên nhân gây ô nhiễm và dịch bệnh.

Bên cạnh đó ý thức của người dân về bảo vệ môi trường tài nguyên thiên nhiên chưa cao, đặc biệt là người nghèo đây đối tượng khó tiếp cận để phổ biến kiến thức bảo vệ môi trường . Nhưng sự đói nghèo chỉ là một phần của nguyên nhân gây nên suy thoái môi trường.

* GIẢI PHÁP CHO SỰ HÀI HÒA VÀ NGHÈO ĐÓI Ở ĐBSCL

Như đã đề cập ở trên, nghèo đói là thách thức lớn nhất đối với công tác bảo vệ môi trường. Người nghèo chiếm đến 80% dân số thế giới, song chỉ sử dụng 20% tài nguyên và nguyên liệu của thế giới. Những người nghèo chỉ có con đường duy nhất là khai thác tài nguyên thiên nhiên (rừng, đất đai, khoáng sản,...) mà không có khả năng phục hồi. Giải pháp cho sự hài hòa giữa nghèo đói và môi trường là tìm ra những giải pháp để bảo vệ môi trường và giảm tỉ lệ người nghèo bởi vì mối liên hệ giữa môi trường và nghèo đói là một mối quan hệ hai chiều, và cải thiện chất lượng môi trường cũng góp phần làm giảm đói nghèo và ngược lại. Trong hai thập kỉ qua Việt Nam cũng đã đạt được nhiều thành tựu trong công cuộc xoá đói giảm nghèo. Các giải pháp xóa đói giảm nghèo của Việt Nam đều có thể áp dụng cho cả nước. Tuy nhiên cũng còn một số bất cập tại địa phương khi thi hành chính sách xoá đói giảm nghèo của nhà nước. Bài viết xin nêu nên vài điểm để có thể khắc phục những hạn chế:

- Cung cấp vốn đồng thời với kĩ thuật dạy cho người nghèo cách làm ăn. Phải theo dõi quá trình hoạt động sản xuất để có thể kịp thời giúp đỡ họ khi có những biến động như mất mùa, lũ lụt, bệnh tật vì các đối tượng này rất dễ bị tái nghèo khi xảy ra biến động.

- Do điều kiện sống của một số hộ dân ở ĐBSCL gắn liền với sông nước nên cần có chính sách khuyến khích học tập đối với con em họ, tạo điều kiện để các em được đi học để tiếp thu kiến thức về phổ biến cho gia đình và mọi người xung quanh.

- Các tổ chức tín dụng cần xác minh rõ ràng để người nghèo thực sự được vay theo chính sách nhà nước trành tình trạng cho vay sai đối tượng một thực trạng rất phổ biến ở một số địa phương thuộc vùng sâu vùng xa.

Bên cạnh chính sách xoá đói giảm nghèo thì cải thiện môi trường cũng giúp người nghèo có nhiều điều kiện thoát nghèo. Ví dụ như cải thiện hệ thống cấp nước sạch có thể nâng cao sức khỏe và làm giảm thời gian cho việc lấy nước và tạo điều kiện có thời gian làm việc khác. Việc giảm ảnh hưởng của thiên tai đối với người nghèo sẽ làm cho họ có điều kiện tiếp cận tốt hơn với các sinh kế và nguồn cung cấp lương thực, thực phẩm.

Nhưng cho dù kinh tế tăng trưởng, nghèo đói vẫn tồn tại vì vậy cần có giải pháp để người nghèo có thể sồng hoà thuận với thiên nhiên, giảm bớp những tác động tiêu cực đến môi trường sống.

* KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận

Nghèo đói luôn là sự quan tâm hàng đầu của các quốc gia trên thế giới vì nó làm vật cản trong tiến trình phát triển kinh tế-văn hoá-xã hội. Nghèo đói cũng là thách thức lớn nhất đối với công tác bảo vệ môi trường. Do vậy, để giải quyết vấn đề môi trường, trước hết phải có chính sách thoát nghèo. Tuy nhiên, sẽ rất thiếu sót nếu cho rằng chỉ cần xoá đói giảm nghèo là có thể ngăn cản được sự suy thoái môi trường vì bản thân người giàu cũng cũng làm suy thoái môi trường gấp nhiều lần người nghèo như sử dụng đồ gỗ trong gia đình, chi phí ăn đặc sản rừng, đặc sản biển...Vì vậy, bảo vệ môi trường cần sự chung sức của toàn xã hội. Đảng và nhà nước cần xây dựng chính sách để người nghèo có thể sồng hài hoà với môi trường.



Kiến nghị

Để công tác bảo vệ môi trường đạt được hiệu quả, các nước giàu phải có trách nhhiệm giúp đỡ các nước nghèo giải quyết nạn nghèo đói. Riêng Việt Nam cần xây dựng chính sách thoát nghèo phù hợp cho người dân của mình. Các cơ quan đoàn thể nên tăng cường giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho công dân. Ví dụ: hiện nay các trường tiểu học đã đưa chương trình giáo dục về an toàn giao thông vào trong nhà trường, sắp tới nên thêm vào chương trình bảo vệ môi trường và bảo vệ bản thân trước nạn ô nhiễm môi trường, giáo dục để mỗi cá nhân hiểu rõ được vai trò cũng như trách nhiệm của họ trong việc bảo vệ môi trường sống được xanh-sạch-đẹp. Cần mở rộng các chương trình xử lí rác thải một cách rộng khắp như nhân rộng mô hình 3R ở Hà Nội ra các tỉnh thành khác. Riêng ĐBSCL cần cóthêm một số chính sách trong việc nuôi trả vịt chạy đồng, nuôi tôm để hạn chế ô nhiễm nguồn nước và bảo vệ môi trường sống được tốt hơn. Nhưng nếu con người có thái độ tàn nhẫn với thiên nhiên thì lúc đó con người sẽ gặp những bất hạnh do chính bản thân mình gây ra”.



V. KẾT LUẬN VÀ CÁC GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT CÁC THÁCH THỨC VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN

Hiện nay, Trái Đất của chúng ta đang phải đương đầu với nhiều thử thách.Với các thách thức vừa nói ở trên, xét về yếu tố của thế giới nói chung cũng như ở Việt Nam nói riêng thi môi trường tự nhiên như nước, không khí, rừng, đất trồng, đại dương và động và 6 tỉ người trên thế giới đang làm cạn kiệt máu của hành tinh, làm mờ những”lá phổi của Trái Đất”, làm cho bầu trời đen và khí hậu xấu đi, làm cho đất trồng xơ xác, làm ô nhiễm trái tim của Trái Đất và hủy diệt các loài động vật của hành tinh của chúng ta. Liệu hồi chuông cảnh báo đố có giúp cho loài người tỉnh ngộ và tim ra những giải pháp để vượt qua những thử thách nghiệt ngã đó hay không?

Xét theo tiềm năng và vốn tri thức khổng lồ hiện có của loài người thì chúng ta hoàn toàn có thể tìn ra được những phương sách thích hợp để giải quyết những vấn đề nói trên. Các vấn đề kể ra thì rất nhiều nhưng cần phải thận trọng và tập trung tháo gỡ những vấn đề cốt lõi nhất.Đó là:

5.1 Ổn định dân số

Đây là vấn đề cần được chú ý ở phạm vi toàn thế giới và các nước công nghiệp phát triển cần thiết phải giúp đỡ các nước đang phát triển về kinh nghiệm, trang thiết bị và tài chính để thực hiện thành công kế hoạch hóa gia đình ở mỗi quốc gia. Sẽ không có hi vọng cho một thế giới hòa bình một sự công bằng và phát triển bền vững khi vấn đề dân số chưa được giải quyết.



5.2 Quyền phụ nữ

Ngày nay, khi giáo dục và đào tạo, khoa học công nghệ đang thực sự trở thành động lực quan trọng trong quá trình phát triển thì nhân lực trí tuệ sẽ giữ vai trò quyết định. Phụ nữ chiếm hơn một nữa dân số, họ là những người mẹ, những người thầy giáo đầu tiên, thường trực, gần gũi nhất cũa mỗi người. Do đó, phụ nữ luôn luôn và mãi mãi giữ vai trò quyết định đối với vấn đề bảo vệ Môi trường tự nhiên và xã hội, kế hoạch hóa phát triển dân số, bảo vệ các di sản, văn hóa truyền thống và việc cải thiện vị thế của phụ nữ là một khía cạnh xung yếu của phát triển bền vững.



5.3 Cần tìm kiếm những nguồn năng lượng mới

Theo báo cáo của Liên Hợp Quốc, hằng năm cả thế giới tiêu thụ nguồn nhiên liệu tương đương 8 tỉ tấn dầu quy đổi, trong đó 90%có nguồn gốc từ nhiên liệu hóa thạch như dầu, than đá, khí đốt tự nhiên. Khối lượng khí đốt này bị đốt cháy đã xả ra môi trường lượng khí thải tương đương 37.051.670 tấn CO2. Ở Việt Nam, năm 2000 cả nước tiêu thụ nhiên liệu tương dương 1,5 triệu tấn dầu và lượng khí thải ra môi trường là 113.690 tấn CO2 quy đổi, các khí thải này trực tiếp tới sức khỏe và cuộc sống của con người, gây ra hiệu ứng nhà kính, làm thủng tầng Ôzôn. Do đó, xu thế của thế giới là tìm kiếm và sử dụng nguồn nhiên liệu sạch, ngày càng có nhiều nước sử dụng khí đốt thay cho các nhiên liệu truyền thống khác. Nhiều nước trên thế giới đã áp dụng công nghệ mới trong phát triển năng lượng. Ví dụ, sử dụng các loại tuoocsbin khí, xây dựng các trạm thủy điện, sử dụng năng lượng gió, năng lượng sinh học, khí sinh học,….đang phát triển mạnh mẽ về các tính chất thân thiện Môi trường.



5.4Hợp tác khu vực

Hợp tác khu vực là cần thiết để giải quyết các vấn đề ô nhiễm và bảo tồn. Trong vấn đề này, các tổ chức quốc tế sẽ đóng vai trò then chốt nhằm đẩy mạnh hợp tác quốc tế và khu vực để tăng cường trao đổi thông tin, cung cấp viện trợ tài chính, kĩ thuật để qua đó các kinh nghiệm, tri thức, công nghệ của các nước phát triển có thể được chia sẽ với các nước đang phát triển. Các nước phát triển cần hỗ trợ các nước nghèo phát triển các loại công nghệ hợp Môi trường cho mọi ngành kinh tế và Chính phủ của mọi quốc gia cần có những chính sách khuyến khích áp dụng chúng.



5.5 Đất và nước cần được bảo tồn tốt hơn

Những quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, nước bền vững tại tất cả các vùng trên thế giới phải được phát triển thông qua những mẫu hình sử dụng hợp lí và những công nghệ, kĩ thuật cần phổ biến rộng rãi.



5.6 Đa dạng sinh học

Đa dạng sinh học và tài nguyên sinh học đối với bất cứ vùng nào, nước nào đều có ý nghĩa sống còn. Tuy nhiên, chúng ta đang sống trong một thế giới mà vài thập niên gần đây đã có ¼ loài động thực vật, vi sinh vật và nấm bị tuyệt chủng. Một khi loài này đã mất thì chúng sẽ mất vĩnh viễn và đó là tội lỗi của chúng ta đơi với thế hệ mai sau.

Đối với đa dạng sinh học, tất cả các giống loài và nơi cư trú của chúng đều quan trọng. Tuy nhiên một số vùng may mắn, có số loài đa dạng hiown những vùng khác. Khoảng 60% tổng số loài trên cạn được tìm thấy ở 25 điểm nóng chỉ chiếm 1,4% diện tích trên Trái Đất. Danh sách các điểm nóng bao gồm những nơi như Madagaxcca, Tây Phi, rặng Anđơ nhiệt đới ở Nam Mĩ

Chúng ta cần tìm cách đêt chia sẽ quan điểm và chiến lược, cùng nhau xác định những ưu tiên và thống nhất về cách thức hành động. Nhằm mục đích này, quỹ đối tác sinh thái đã dược thành lập. Qũy này sẽ giúp chúng ta tìm được những giải pháp, trong đó người nghèo có cuộc sống tốt đẹp hơn đồng thời bảo tồn được sự đa dạng sinh học mà cuộc sống lâu dài của chúng ta đều phụ thuộc.



5.7 Sự phát triển công nghệ sinh học

Sẽ cung cấp cho chúng ta nhiều cơ hội lớn để cải thiện giống loài và các hệ thống nông lâm thủy sản. Nỗ lực toàn cầu được tiến hành về công nghệ sinh học để cải thiện giống cây trồng nhiệt đới truyền thống và để phát triển những cây trồng phụ có thể trồng ở những nơi mà hiện nay chưa thể phát triển được nông nghiệp.



5.8 Giáo dục Môi trường

Giáo dục Môi trường có hiệu quả đáng kể đến việc hình thành thái độ, nhân cách ứng xử đối với Môi trường. Các chương trình giáo dục được thiết kế nhằm tăng cường nhận thức về các vấn đề và chuản mực đạo đức Môi trường cần được xây dựng và áp dụng trong mọi tầng lớp xã hội thông qua mọi phương tiện sẵn có. Mọi thành viên xã hội đều phải xây dựng lối sống tiết kiệm và không có phế thải. Để đạt được mực đích này, tất cả các Chính phủ cần cố gắng tiến hành cam kết về mặt tài chính cần thiết, cấp kinh phí cho việc nghiên cứu, triển khai và sử dụng công nghệ một cách thích hợp. Các Chính phủ cần tạo ra những điều kiện thuận lợi và các đòn bẩy nhằm phát triển và áp dụng các công nghệ đó, cũng như nhằm trao đổi thông tin khoa học và khĩ thuạt từ kết quả của việc triển khai đó.




Vì hành tinh xanh của nhân loại, hãy cùng chung tay góp sức bảo vệ môi trường sống của chúng ta ngày càng tốt đẹp hơn.Bởi vì ”tương lai của chúng ta phụ thuộc vào hành động của chung ta ngày hôm nay chứ không phải ngày mai hay bất cứ một lúc nào đó trong tương lai.”


MỤC LỤC

I. CƠ SỞ LÍ LUẬN

II. KHÁI NIỆM VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

1. Khái niệm về Môi trường

2. Khái niệm về Tài nguyên

III. CÁC CHỨC NĂNG CỦA MÔI TRƯỜNG

IV. NHỮNG THÁCH THƯC VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN TRÊN THẾ GIỚI HIỆN NAY. LIÊN HỆ VỚI VIỆT NAM


  1. Khí hậu toàn cầu bị biến đổi và tần suất thiên tai gia tăng

  2. Sự suy giảm tầng Ôzôn

  3. Tài nguyên bị suy thoái

  4. Ô nhiễm môi trường đang xảy ra trên quy mô rộng

  5. Sự gia tăng dân số

  6. Sự suy giảm tính đa dạng sinh học trên Trái Đất

  7. Môi trường và văn hóa, đạo đức xã hội của loài người

  8. Vấn đề về năng lượng

  9. Những vấn đề về Môi trường và tài nguyên khác

V. KẾT LUẬN VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT NHỮNG THÁCH THỨC

5.1 Ổn định dân số

5.2 Quyền phụ nữ

5.3 Cần tìm kiếm những nguồn năng lượng mới

5.4 Hợp tác khu vực

5.5 Đất và nước cần được bảo tồn tốt hơn

5.6 Đa dạng sinh học

5.7 Sự phát triển công nghệ sinh học



5.8 Giáo dục Môi trường
*****-------------- HẾT ---------------*****



Hồ Thị Mỹ - Địa 1A ĐHSP Huế

Каталог: nonghocbucket -> UploadDocument server07 id190496 229274
UploadDocument server07 id190496 229274 -> Báo cáo thực tập tốt nghiệp LỜi mở ĐẦU
UploadDocument server07 id190496 229274 -> I. objectives
UploadDocument server07 id190496 229274 -> Kieåm tra hoïc kì I moân: hoùa hoïc khoái 11 (2011-2012) Thôøi gian 45’ ÑEÀ 1 Caâu 1
UploadDocument server07 id190496 229274 -> Chuyên đề: VI sinh vậT Ứng dụng trong xử LÝ phế thải I. Nguồn gốC phế thảI 1/ Phế thải là gì ?
UploadDocument server07 id190496 229274 -> Ngaøy soaïn : Ngaøy daïy : I
UploadDocument server07 id190496 229274 -> Noäi dung cô baûn cuûa cuoäc Duy taân Minh Trò Về chính trị
UploadDocument server07 id190496 229274 -> Giáo án sử 8 Tuần: 12 Ngày soạn: 06/11/2011
UploadDocument server07 id190496 229274 -> 200 câu hỏi về môi trường (Phần 4) (03-07-2096 15: 37)
UploadDocument server07 id190496 229274 -> 1. Cn b ng c¸c ph­¬ng tr×nh ph¶n øng sau
UploadDocument server07 id190496 229274 -> TỔ HÓa trưỜng thpt lê quý ĐÔn tam kỳ CÂu hỏI Ôn tập hoá chưƠng đIỆn ly. LỚP 11

tải về 428.52 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương