Trong số 116 địa bạ trên thì sưu tập địa bạ của Viện nghiên cứu Hán-Nôm thiếu 5 địa bạ và sưu tập địa bạ của Trung tâm lưu trữ quốc gia I thiếu 2 địa bạ. Chúng tôi sử dụng địa bạ gốc của Trung tâm lưu trữ quốc gia I, chỉ có 2 thôn Trừng Thanh Trung Sài Đông và Nghĩa Dũng thuộc tổng Phúc Lâm vì Trung tâm lưu trữ quốc gia I không có nên chúng tôi dùng địa bạ của Viện nghiên cứu Hán-Nôm. Mục ghi chú cho biết một số địa bạ được sao lại y nguyên, phần lớn là năm Tự Đức 26 (1873), trong văn bản có trường hợp chép là “phụng sao” và trong bản thống kê viết tắt là PS, có trường hợp chép là “phụng duyệt” và trong bản thống kê viết tắt là PD.
Danh mục địa bạ của huyện Thọ Xương năm 1837 gần trùng với các đơn vị hành chính được chép trong Đồng Khánh địa dư chí lược với một ít thay đổi về số lượng và tên đơn vị hành chính.
So với danh mục địa danh chép trong Đồng Khánh địa dư chí lược, thống kê địa bạ trên có một số thống nhất và khác biệt như sau:
- Tổng số đơn vị hành chính 8 tổng, 116 thôn, phường, trại, xã đều có địa bạ với 116 địa bạ, hầu hết mang niên đại 1837, chỉ có 3 địa bạ có niên đại 1805.
- Một số đơn vị có thay đổi về tên gọi đơn vị là thôn hay phường (địa bạ: ĐB, Đồng Khánh địa dư chí lược: ĐK)
Xã Đàn ĐB: thôn ĐK: phường
Diên Hưng ĐB: phường ĐK: thôn
Gia Ngư ĐB: thôn ĐK: phường
- Một số đơn vị có thay đổi về tên riêng (địa danh) do kiêng huý hay do chính quyền đổi tên:
ĐB: Nam Hoa ĐK: Nam Phố
ĐB: Vọng Hà ĐK: Thanh Hà
ĐB: Hoa Trung ĐK: Phương Trung
ĐB: Kim Hoa ĐK: Kim Liên
ĐB: Liên Hoa ĐK: Liên Đường
ĐB: Nam Hoa ĐK: Nam Ngư
ĐB: Bích Hoa ĐK: Bích Lưu
Trường hợp chữ “Hoa” đổi thành chữ khác là do kiêng húy tên bà Hoàng thái hậu Hồ Thị Hoa, mẹ vua Thiệu Trị, theo lệnh kiêng húy ban hành năm 184121.
Như vậy là chúng ta có một danh mục địa bạ huyện Thọ Xương đầy đủ phân bố theo đơn vị hành chính và niên đại như sau:
Bảng 8. Tổng hợp số lượng địa bạ huyện Thọ Xương
Tổng
|
Số đơn vị
|
Địa bạ 1837
|
Địa bạ 1805
|
1. Đông Thọ
|
13
|
13
|
|
2. Đồng Xuân
|
14
|
14
|
|
3. Kim Liên
|
15
|
13
|
2 (phường Bạch Mai, trại Quỳnh Lôi)
|
4. Phúc Lâm
|
18
|
17
|
1 (xã Cơ Xá)
|
5. Thanh Nhàn
|
8
|
8
|
|
6. Thuận Mỹ
|
22
|
22
|
|
7. Vĩnh Xương
|
15
|
15
|
|
8. Yên Hoà
|
11
|
11
|
|
Cộng:___116___113___3'>Cộng:
|
116
|
113
|
3
|
Nói chung, trong một thời gian ngắn và không có những biến động chính trị, kinh tế lớn, số liệu về ruộng đất công và tư trong địa bạ hầu như không thay đổi, chỉ có sự phân bố và danh sách các chủ sở hữu tư nhân thay đổi. Vì vậy, có thể sử dụng địa bạ năm Gia Long 4 khi nghiên cứu địa bạ ba đơn vị hành chính năm Minh Mệnh 18, tất nhiên không tránh khỏi một ít sai lệch về địa giới và sở hữu ruộng đất, nhất là ruộng đất tư rất khó xác định.
Huyện Vĩnh Thuận có 46 địa bạ, trong đó có 2 địa bạ cùng đơn vị hành chính là: Yên Quang (1843) và Ngọc Hà (1837). Danh mục 44 địa bạ còn lại phân bố theo tổng và niên đại như sau:
Bảng 9. Tổng hợp số lượng địa bạ huyện Vĩnh Thuận
TT |
Tổng
|
GL 4 (1805)
|
MM 3 (1822)
|
MM 18 (1837)
|
TTr 3 (1843)
|
Tổng cộng
|
1
|
Hạ
|
5
|
|
1
|
|
6
|
2
|
Nội
|
10
|
|
1
|
|
11
|
3
|
Thượng
|
7
|
|
|
|
7
|
4
|
Trung
|
5
|
2
|
|
|
7
|
5
|
Yên Thành
|
|
|
12
|
1
|
13
|
|
Cộng:
|
27
|
2
|
14
|
1
|
44
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |