Phân loại và phân cấp đường đô thị
Đường phố phải được phân loại và phân cấp đường theo mục đích sử dụng.
Phân loại đường phố theo chức năng
Đây là khung phân loại cơ bản, làm công cụ cho quy hoạch xây dựng đô thị. Đường phố có 2 chức năng cơ bản: chức năng giao thông và chức năng không gian.
1.7.9.Chức năng giao thông được phản ánh đầy đủ qua chất lượng dòng, các chỉ tiêu giao thông như tốc độ, mật độ, hệ số sử dụng KNTH. Chức năng giao thông được biểu thị bằng hai chức năng phụ đối lập nhau là: cơ động và tiếp cận. -
Loại đường có chức năng cơ động cao thì đòi hỏi phải đạt được tốc độ xe chạy cao. Đây là các đường cấp cao, có lưu lượng xe chạy lớn, chiều dài đường lớn, mật độ xe chạy thấp.
-
Loại đường có chức năng tiếp cận cao thì không đòi hỏi tốc độ xe chạy cao nhưng phải thuận lợi về tiếp cận với các điểm đi - đến.
Theo chức năng giao thông, đường phố được chia thành 4 loại với các đặc trưng của chúng như thể hiện ở bảng 4.
STT
|
Loại đường phố
|
Bảng 4.Phân loại đường phố trong đô thị
Chức năng
|
Đường phố
nối liên hệ (*)
|
Tính chất giao thông
|
Ưu tiên rẽ
vào khu nhà
|
Tính chất dòng
|
Tốc độ
|
Dòng xe thành phần
|
Lưu lượng xem xét (**)
|
1
|
Đường cao tốc đô thị
|
Có chức năng giao thông cơ động rất cao.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phục vụ giao thông có tốc độ cao, giao thông liên tục. Đáp ứng lưu lượng và khả năng thông hành lớn.Thường phục vụ nối liền giữa các đô thị lớn, giữa đô thị trung tâm với các trung tâm công nghiệp, bến cảng, nhà ga lớn, đô thị vệ tinh...
|
Đường cao tốc Đường phố chính
Đường vận tải
|
Không gián đoạn,
Không giao cắt
|
Cao và rất cao
|
Tất cả các loại xe ôtô và xe môtô (hạn chế)
|
50000
á
70000
|
Không
được phép
|
2
|
Đường phố chính đô thị
|
Có chức năng giao thông cơ động cao
|
|
|
|
|
|
|
|
a-Đường phố chính chủ yếu
|
Phục vụ giao thông tốc độ cao, giao thông có ý nghĩa toàn đô thị. Đáp ứng lưu lượng và KNTH cao. Nối liền các trung tâm dân cư lớn, khu công nghiệp tập trung lớn, các công trình cấp đô thị
|
Đường cao tốc
Đường phố chính
Đường phố gom
|
Không gián đoạn trừ nút giao thông có bố trí tín hiệu giao thông điều khiển
|
Cao
|
Tất cả các loại xe - Tách riêng đường, làn xe đạp
|
20000
á
50000
|
Không nên trừ các khu dân cư có quy mô lớn
|
b-Đường phố chính thứ yếu
|
Phục vụ giao thông liên khu vực có tốc độ khá lớn. Nối liền các khu dân cư tập trung, các khu công nghiệp, trung tâm công cộng có quy mô liên khu vực.
|
Cao và trung bình
|
20000
á
30000
|
3
|
Đường phố gom
|
Chức năng giao thông cơ động - tiếp cận trung gian
|
|
|
|
|
|
|
|
a-Đường phố khu vực
|
Phục vụ giao thông có ý nghĩa khu vực như trong khu nhà ở lớn, các khu vực trong quận
|
Đường phố chính
Đường phố gom
Đường nội bộ
|
Giao thông không liên tục
|
Trung bình
|
Tất cả các loại xe
|
10000
á
20000
|
Cho phép
|
b-Đường vận tải
|
Là đường ôtô gom chuyên dùng cho vận chuyển hàng hoá trong khu công nghiệp tập trung và nối khu công nghiệp đến các cảng, ga và đường trục chính
|
Đường cao tốc
Đường phố chính
Đường phố gom
|
Trung bình
|
Chỉ dành riêng cho xe tải, xe khách.
|
-
|
Không cho phép
|
c-Đại lộ
|
Là đường có quy mô lớn đảm bảo cân bằng chức năng giao thông và không gian nhưng đáp ứng chức năng không gian ở mức phục vụ rất cao.
|
Đường phố chính
Đường phố gom
Đường nội bộ
|
Thấp và trung bình
|
Tất cả các loại xe trừ xe tải
|
-
|
Cho phép
|
4
|
Đường phố nội bộ
|
Có chức năng giao thông tiếp cận cao
|
|
|
|
|
|
|
|
a-Đường phố nội bộ
|
Là đường giao thông liên hệ trong phạm vi phường, đơn vị ở, khu công nghiệp, khu công trình công cộng hay thương mại…
|
Đường phố gom
Đường nội bộ
|
Giao thông gián đoạn
|
Thấp
|
Xe con, xe công vụ và xe 2 bánh
|
Thấp
|
Được ưu tiên
|
b-Đường đi bộ
|
Đường chuyên dụng liên hệ trong khu phố nội bộ; đường song song với đường phố chính, đường gom
|
Đường nội bộ
|
-
|
Bộ hành
|
-
|
c-Đường xe đạp
|
Thấp
|
Xe đạp
|
-
|
Chú thích: (*): Nối liên hệ giữa các đường phố còn được thể hiện rõ hơn qua hình 2.
(**): Ngưỡng giá trị lưu lượng chỉ mang tính chất tham khảo. Đơn vị tính: xe/ngày.đêm theo đầu xe ôtô (đơn vị vật lý)
|
Hình 2. Sơ đồ nguyên tắc nối liên hệ mạng lưới đường theo chức năng.
1.7.10.Các tuyến đường vành đai đô thị thuộc loại đường cao tốc đô thị hoặc đường phố chính đô thị. 1.7.11.Chức năng không gian của đường phố được biểu thị qua quy mô bề rộng chỉ giới đường đỏ của đường phố. Trong phạm vi này mỗi bộ phận của mặt cắt ngang được thể hiện rõ chức năng không gian của nó như: kiến trúc cảnh quan, môi trường, bố trí công trình hạ tầng ở trên và dưới mặt đất… 1.7.12.Khi quy hoạch hệ thống mạng lưới đường phố, mật độ các loại đường có thể được xem xét thông qua tỉ lệ chiều dài của mỗi loại đường phố nên xác định theo tỉ lệ lưu lượng giao thông đảm nhiệm như ở bảng 5.
Bảng 5. Quan hệ giữa chiều dài đường theo chức năng và lưu lượng giao thông
Hệ thống đường theo chức năng
|
Tỉ lệ %
|
Lưu lượng giao thông
|
Chiều dài đường
|
Hệ thống đường phố chính chủ yếu
Hệ thống đường phố chính
(chủ yếu và thứ yếu)
Hệ thống đường phố gom
Hệ thống đường phố nội bộ
|
40 - 65
65 - 80
5 -10
10 - 30
|
5 - 10
15 - 25
5 - 10
65 - 80
| Phân cấp kỹ thuật đường đô thị. 1.7.13.Mỗi loại đường trong đô thị được phân thành các cấp kỹ thuật tương ứng với các chỉ tiêu kỹ thuật nhất định. Cấp kỹ thuật thường được gọi tên theo trị số tốc độ thiết kế 20,40,60,... (km/h) và phục vụ cho thiết kế đường phố. 1.7.14.Việc xác định cấp kỹ thuật chủ yếu căn cứ vào chức năng của đường phố trong đô thị, điều kiện xây dựng, điều kiện địa hình vùng đặt tuyến, và cấp đô thị. Có thể tham khảo các quy định trong bảng 6 và cân nhắc trên cơ sở kinh tế - kỹ thuật.
Bảng 6. Lựa chọn cấp kỹ thuật theo loại đường, loại đô thị,
điều kiện địa hình và điều kiện xây dựng.
Loại đô thị
|
Đô thị đặc biệt, I
|
Đô thị loại II, III
|
Đô thị loại IV
|
Đô thị loại V
|
Địa hình (*)
|
Đồng bằng
|
Núi
|
Đồng bằng
|
Núi
|
Đồng bằng
|
Núi
|
Đồng bằng
|
Núi
|
Đường cao tốc đô thị
|
100, 80
|
70, 60
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Đường phố chính đô thị
|
Chủ yếu
|
80,70
|
70,60
|
80,70
|
70,60
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Thứ yếu
|
70,60
|
60,50
|
70,60
|
60,50
|
70,60
|
60,50
|
-
|
-
|
Đường phố gom
|
60,50
|
50,40
|
60,50
|
50,40
|
60,50
|
50,40
|
60,50
|
50,40
|
Đường nội bộ
|
40,30,20
|
30,20
|
40,30,20
|
30,20
|
40,30,20
|
30,20
|
40,30,20
|
30,20
|
Ghi chú:
1. Lựa chọn cấp kỹ thuật của đường phố ứng với thời hạn tính toán thiết kế đường nhưng nhất thiết phải kèm theo dự báo quy hoạch phát triển đô thị ở tương lai xa hơn (30-40 năm)
2. Trị số lớn lấy cho điều kiện xây dựng loại I,II; trị số nhỏ lấy cho điều kiện xây dựng loại II, III (**).
3. Đối với đường phố nội bộ trong một khu vực cần phải căn cứ trật tự nối tiếp từ tốc độ bé đến lớn
4. Đường xe đạp được thiết kế với tốc độ 20km/h hoặc lớn hơn nếu có dự kiến cải tạo làm đường ôtô
Chú thích:
(*): Phân biệt địa hình được dựa trên cơ sở độ dốc ngang (i) phổ biến của địa hình như sau:
- Vùng đồng bằng i≤10%.
- Vùng núi i>30%
- Vùng đồi:
đồi thoải (i=10-20%) áp dụng theo địa hình đồng bằng,
đồi cao (i=20-30%) áp dụng theo địa hình vùng núi
(**): Phân loại điều kiện xây dựng
- Loại I: ít bị chi phối về vấn đề giải phóng mặt bằng, nhà cửa và các vấn đề nhạy cảm khác.
- Loại II: Trung gian giữa 2 loại I và III.
- Loại III: Gặp nhiều hạn chế, chi phối khi xây dựng đường phố với các vấn đề về giải phóng mặt bằng, nhà cửa hoặc các vấn đề nhạy cảm khác.
| 1.7.15.Quy hoạch và thiết kế đường phố theo chức năng phải được gắn liền với tiêu chuẩn mức phục vụ và hệ số sử dụng KNTH như nêu ra ở bảng 7.
Bảng 7. Mức phục vụ và hệ số sử dụng KNTH thiết kế của đường phố được thiết kế
Loại đường
|
Cấp
kỹ thuật
|
Tốc độ thiết kế (km/h)
|
Mức độ phục vụ
|
Hệ số sử dụng KNTH
|
Đường cao tốc đô thị
|
100
|
100
|
C
|
0.6-0.7
|
80
|
80
|
0,7-0,8
|
70
|
70
|
0,7-0,8
|
Đường phố
chính đô thị
|
80
|
80
|
C
|
0,7-0,8
|
70
|
70
|
0,7-0,8
|
60
|
60
|
0,8
|
50
|
50
|
0,8
|
Đường phố gom
|
60
|
60
|
D
|
0,8
|
50
|
50
|
0,8-0,9
|
40
|
40
|
0,8-0,9
|
Đường phố
nội bộ
|
40
|
40
|
D
|
0,8-0,9
|
30
|
30
|
E
|
0,9
|
20
|
20
|
0,9
| 1.7.16.Mỗi đoạn đường phố phải có cùng một cấp trên một chiều dài tối thiểu. Với cấp 60 trở lên, chiều dài tối thiểu là 1 km. Tốc độ thiết kế của các đoạn liền kề nhau trên một tuyến không được chênh lệch quá 10km/h. 1.7.17.Trong đô thị được cải tạo thường khoảng cách giữa các nút ngắn, tầm nhìn hạn chế nên lựa chọn tốc độ thiết kế thích hợp để tránh những lãng phí không cần thiết cũng như không bảo đảm các tiêu chí kỹ thuật đặc biệt là tầm nhìn. Phân cấp quản lý đường đô thị 1.7.18.Đường đô thị được phân theo các cấp quản lý khác nhau để phục vụ cho công tác duy tu bảo dưỡng và khai thác đường. 1.7.19.Việc phân cấp quản lý phải tuân theo các quy định cụ thể của cơ quan quản lý đô thị dựa trên cơ sở chức năng, loại đường và cấp kỹ thuật của nó. Kiểm soát ra vào ( xem sơ đồ trên hình 3) 1.7.20.Để bảo đảm đường vận hành đúng chức năng, cần phải có các giải pháp kiểm soát lối ra vào được thể hiện ở các giai đoạn quy hoạch, thiết kế, và khai thác một cách thích hợp, xem trong bảng 8.
Bảng 8. Hình thức kiểm soát lối ra vào các loại đường.
Cấp kỹ thuật
|
Tốc độ
thiết kế
(km/h)
|
Loại đường phố
|
Đường cao tốc đô thị
|
Đường phố chính đô thị
|
Đường phố gom
|
Đường phố nội bộ
|
100
|
100
|
FC
|
-
|
-
|
-
|
80
|
80
|
FC
|
FC, PC
|
-
|
-
|
70
|
70
|
FC, PC
|
PC
|
-
|
-
|
60
|
60
|
-
|
PC
|
PC
|
-
|
50
|
50
|
-
|
PC
|
NC
|
-
|
40
|
40
|
-
|
-
|
NC
|
NC
|
30
|
30
|
-
|
-
|
-
|
NC
|
20
|
20
|
-
|
-
|
-
|
NC
|
Chú thích:
- FC = Kiểm soát nghiêm ngặt lối ra vào (Full Control of Access)
- PC = Kiểm soát một phần lối ra vào (Partial Control of Access)
- NC = Không kiểm soát lối ra vào (No Control of Access)
| 1.7.21.Kiểm soát nghiêm ngặt (đầy đủ) lối ra vào.
a. Chỉ cho phép giao thông chạy suốt; kiểm soát nghiêm ngặt nguyên tắc nối liên hệ mạng lưới đường
b. Tách riêng giao thông địa phương với giao thông chạy suốt, chỉ cho phép tách nhập dòng tại một số vị trí nhất định; không có giao cắt cùng mức.
1.7.22.Kiểm soát một phần lối ra vào :
a. Ưu tiên chủ yếu cho giao thông chạy suốt, rất hạn chế cho giao thông địa phương ra vào.
b. Phải bố trí dải phân cách và chỉ cho phép xe quay đầu đổi hướng tại một số chỗ dải phân cách đủ bề rộng mở thông.
c. Cho phép bố trí giao nhau cùng mức tại một số vị trí nhưng rất hạn chế các đường nối vào.
1.7.23.Không kiểm soát lối ra vào:
Các trường hợp khác, không thuộc phạm vi nêu ra ở điều 6.4.2, 6.4.3 được xem là không kiểm soát lối ra vào.
1.7.24.Việc quy hoạch sử dụng đất dọc tuyến đường phải tuân thủ đúng nguyên tắc nối liên hệ của đường phố và kiểm soát lối ra vào.
1- Đường phố được mô tả kiểm soát.
2. Đường song song.
3. Dải phân cách
4. Làn phụ
5. Đường khu nhà ở, ngõ vào nhà.
Hình 3. Sơ đồ minh hoạ các hình thức kiểm soát lối ra vào đường phố.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |