7.4 QUY HOẠCH CẤP NƯỚC CHO VÙNG CHUYÊN CANH
Với định hướng phát triển nông nghiệp với các sản phẩm chất lượng, an toàn, hiện nay và trong quy hoạch Hà Nội đã hình thành các vùng chuyên canh:
- Vùng chuyên canh rau sạch, rau an toàn có 16.277ha được bố trí trên hầu khắp các quận huyện (trừ các quận nội thành cũ). Với 151 vùng sản xuất rau tập trung có tổng diện tích 6.600ha.
- Vùng chuyên canh lúa hàng hoá chất lượng cao khoảng 40.000ha canh tác chủ yếu tập trung tại các huyện lúa trọng điểm là Ba Vì, Ứng Hoà, Chương Mỹ, Mỹ Đức, Thanh Oai, Thường Tín, Phú Xuyên và Sóc Sơn.
- Vùng chuyên canh sản xuất hoa, cây cảnh dự kiến có khoảng 2.300ha tập trung tai các xã thuộc huyện Từ Liêm; Đông Anh, Gia Lâm, Đan Phượng, Hoài Đức, Thường Tín, Phú Xuyên, TX Sơn Tây, Ba Vì, Chương Mỹ, Thạch Thất, Sóc Sơn.
- Vùng chuyên canh cây ăn quả gồm có 440ha bưởi, 110ha cam canh, nhãn muôn 210ha, chuối 700ha chủ yếu tập trung tại các khu vực bãi sông Hồng, sông Đáy và vùng đồi gò.
- Vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung với quy mô khoảng 11.500ha huyện như Ba Vì, Chương Mỹ, Ứng Hoà, Phú Xuyên, Mỹ Đức, Thanh Trì, Thanh Oai, Thường Tín và Sóc Sơn, Quốc Oai.
- Khu chăn nuôi tập trung xã khu dân cư 1.369ha, trong đó chăn nuôi kết hợp thuỷ sản là 513ha, khu chăn nuôi 856ha tập trung ở các huyện Thường Tín, Chương Mỹ, Ứng Hoà, Đan Phượng, Ba Vì, Đông Anh, Sóc Sơn, Mê Linh, Phúc Thọ, Thạch Thất.
Trước mắt để có giải pháp cấp nước cho các vùng chuyên canh rau, nuôi trồng thủy sản tập trung cần được bố trí ở những nơi có nguồn nước chủ động và chất lượng nước tốt như:
- Vùng Tả Đáy: bố trí các khu vực phía đông ven sông Hồng và phía tây ven sông Đáy trong các vùng tưới của các trạm bơm: Đan Hoài, Cao Xuân Dương, Thái Bình, Xóm Cát, Cao Bộ, Hồng Vân, Thụy Phú 1, 2...
- Vùng Hữu Đáy: Tập trung ven sông Đáy và sông Tích.
- Vùng Bắc Hà Nội: Tập trung vào các vùng tưới Thanh Điềm, Ấp Bắc, Cống Thôn.
Tránh các khu vực lấy nước từ các sông bị ô nhiễm nặng như sông Nhuệ, Ngũ Huyện Khê và Cầu Bây.
Vùng chuyên canh rau sạch, hoa, cây cảnh
- Vùng chuyên canh rau sạch, rau an toàn có 16.277ha được bố trí trên hầu khắp các quận huyện (trừ các quận nội thành cũ). Với 151 vùng sản xuất rau tập trung có tổng diện tích 6.398ha.
- Vùng chuyên canh sản xuất hoa, cây cảnh dự kiến có khoảng 2.300ha tập trung tai các xã thuộc huyện Từ Liêm; Đông Anh, Gia Lâm, Đan Phượng, Hoài Đức, Thường Tín, Phú Xuyên, TX Sơn Tây, Ba Vì, Chương Mỹ, Thạch Thất, Sóc Sơn.
Nguồn nước cơ bản lấy từ các công trình thuỷ lợi hiện có, các giếng khoan nước ngầm (chủ yếu ở vùng bãi) với các công trình lớn như:
- Vùng Tả Đáy: Được tạo nguồn từ các trạm bơm: Đan Hoài, Cao Xuân Dương, Thái Bình, Xóm Cát, Cao Bộ, Hồng Vân, Thụy Phú...
- Vùng Hữu Đáy: Trạm bơm Trung Hà, Phù Sa, Xuân Phú, Đức Môn, Áng Thượng, Tân Độ và các trạm bơm dọc sông Đáy, Tích.
- Vùng Bắc Hà Nội: Tập trung vào các vùng ven sông Hồng, sông Cầu thuộc vùng tưới của các trạm bơm Thanh Điềm, Ấp Bắc, Cống Thôn, Tân Hưng, Cẩm Hà.
Hầu hết các khu chuyên canh đều nằm trong các lưu vực tưới của những công trình đã có hoặc ở vùng bãi do đó nguồn nước cho các khu chuyên canh được đảm bảo. Đối với những khu vực trồng hoa, rau an toàn, rau sạch tập trung có giá trị kinh tế cao cần có hệ thống cấp nước hiện đại. Những khu vực này nếu thuận lợi thì tốt nhất là lấy nước từ các công trình thuỷ lợi còn nếu không thì có thể dùng nguồn nước ngầm bằng các giếng khoan sâu 40-70m. Lấy nước từ các công trình thuỷ lợi có ưu điểm là lấy được nguồn phù sa và giá thành đầu tư thấp nhưng thường không chủ động bởi vì thời gian tưới của rau màu khác với của lúa và các công trình thuỷ lợi lớn thường có thời gian nghỉ để duy tu bảo dưỡng. Nếu lấy bằng nguồn nước ngầm giá thành đầu tư cao nhưng tránh được ô nhiễm và chủ động được thời gian tưới. Tuy nhiên có những khu vực không có lượng nước ngầm phong phú, hoặc hàm lượng sắt trong nước ngầm cao không tốt cho rau màu. Vì vậy khi xây dựng hệ thống cấp nước cho các khu vực này cần phải có luận chứng cụ thể, so sánh kinh tế và kỹ thuật.
Các công trình cấp nước áp lực thấp cho một khu vực trồng rau an toàn gồm có: trạm bơm cấp nước (từ kênh thuỷ lợi, hoặc từ nước ngầm); bể chứa tạo áp và trữ nước khi máy bơm không hoạt động; hệ thống đường ống phân phối nước; hệ thống khung nhà lưới tránh nắng mưa và các vòi phun; hệ thống mương tiêu nước tưới thừa và nước mưa và hệ thống cấp điện. Đối với những khu vực phân tán nhỏ lẻ cũng nên có giếng hoặc bể chứa để cấp nước đề phòng hạn.
Bảng 37. Các vùng chuyên canh rau
TT
|
Huyện
|
Diện tích dự kiến (ha)
|
Công trình cấp nước chủ yếu
|
Đến 2015
|
Đến 2020
|
|
Tổng
|
6602
|
6644,7
|
|
1
|
H. Mê Linh
|
668,2
|
668,2
|
TB Thanh Điềm,
Giếng khoan ở bãi
|
2
|
H. Chương Mỹ
|
574,5
|
574,5
|
TB Đông Sơn
|
3
|
H. Đông Anh
|
195
|
195
|
TB Ấp Bắc
|
4
|
H. Thanh Oai
|
410,8
|
410,8
|
TB Cao Xuân Dương
|
5
|
H. Hoài Đức
|
927
|
907
|
TB Đan Hoài
|
6
|
Ứng Hòa
|
374,7
|
394,7
|
TB Xóm Cát, Thái Bình
|
7
|
H. Thanh Trì
|
196,6
|
196,6
|
Giếng khoan ở bãi
|
8
|
H. Thường Tín
|
262,5
|
65,5
|
TB Hồng Vân
|
9
|
H. Gia Lâm
|
314,7
|
342,9
|
TB Vàng, Kim Đức, Cống Thôn
|
10
|
H. Ba Vì
|
349,3
|
424,3
|
TB Trung Hà
|
11
|
H. Quốc Oai
|
310,2
|
310,2
|
TB Phù Sa
|
12
|
H. Phú Xuyên
|
252
|
252
|
TB Thụy Phú
|
13
|
H. Sóc Sơn
|
114,3
|
359
|
Tân Hưng, Cẩm Hà, Nội Bài
|
14
|
H. Mỹ Đức
|
99,6
|
122,2
|
TB Áng Thượng, Đức Môn
|
15
|
Q. Hà Đông
|
226,5
|
226,5
|
TB Biên Giang
|
16
|
H. Phúc Thọ
|
698,4
|
698,4
|
TB Xuân Phú
|
17
|
Q. Hoàng Mai
|
142,3
|
43,8
|
Giếng khoan ở bãi, TB Trần Phú
|
18
|
Tx. Sơn Tây
|
34
|
34
|
TB Phù Sa
|
19
|
H. Đan Phượng
|
191,4
|
159,1
|
TB Đan Hoài
|
20
|
H. Thạch Thất
|
220
|
220
|
TB Phù Sa
|
21
|
Q. Long Biên
|
40
|
40
|
TB Vàng
| Quy hoạch cấp nước cho cây lâu năm, cây công nghiệp
Theo quy hoạch Nông nghiệp, đến năm 2020 toàn thành phố có khoảng 17.000ha cây ăn quả và 3.000ha chè trong đó có 13.500ha trồng tập trung còn lại 6.500ha nằm rải rác trong đất vườn tạp và đất lâm nghiệp.
Khu vực trồng cây ăn quả, cây công nghiệp vùng đồi tập trung với diện tích 2.105ha được bố trí tại các huyện Ba Vì, Sơn Tây, Thạch Thất, Quốc Oai, Chương Mỹ, Mỹ Đức, Sóc Sơn. Trong đó, các loại cây như bưởi, nhãn ở khu vực Chương Mỹ, Mỹ Đức, Sơn Tây; vùng chè tập trung ở Ba Vì, Chương Mỹ, Quốc Oai và Sóc Sơn.
Do diện tích bố trí các loại cây này thường tập trung ở khu vực bãi sông, các vùng đồi có cốt đất cao nên hiện nay các diện tích này hầu hết chưa được tưới.
Giải pháp chung để tưới cho các khu vực cây ăn quả và cây công nghiệp vùng đồi là dùng các công trình thuỷ lợi ở gần khu tưới để tạo nguồn, nhân dân tự dùng xây các bể chứa để trữ nước tưới cây hoặc dùng các phương tiện gia đình khác như máy bơm mini để bơm trực tiếp từ hồ lên tưới cho diện tích cây trên đồi.
Trong điều kiện cơ chế thị trường và sản xuất như hiện nay thì việc xây dựng các công trình tưới lớn, tập trung cho cây ăn quả, cây công nghiệp vùng đồi sẽ kém hiệu quả, đặc biệt là trong vấn đề quản lý khai thác và duy tu bảo dưỡng. Trước mắt tập trung bố trí công trình tưới cho khoảng 2.105ha cây ăn quả có giá trị kinh tế cao và cây chè ở những khu vực tập trung như sau:
- Khu vực 1.055ha trồng bưởi, cam và nhãn muộn dọc theo sông Đáy, được tạo nguồn bằng các công trình như TB Đan Hoài, Thượng Phúc, Yên Sở, Cẩm Yên 2, Cao Bộ, Cao Xuân Dương, Xóm Cát, Chi Lăng, bố trí xây dựng các máy bơm, bể, rãnh chứa và hệ thống đường ống cho các vùng trồng tập trung.
- Đối với các loại cây vùng đồi như Chè, Thanh Long, Bưởi khoảng 1.050ha: Tận dụng tối đa các công trình thuỷ lợi hiện có ở gần khu tưới để tạo nguồn như các hồ chứa thủy lợi Xuân Khanh, Suối Hai, Đồng Mô, Đồng Sương, Văn Sơn, Tân Xã và các hồ đã có hoặc lấy nước từ các suối để tạo nguồn nước và giữ ẩm.
-
Đối với các khu vực địa hình cao, xa nguồn nước không thể đưa được nước lên cần có các biện pháp phi công trình như xây dựng các bể chứa nhỏ dọc theo sườn đồi để trữ nước mưa, tủ gốc để giữ ẩm cho đất…
Bảng 38. Bố trí công trình tạo nguồn cho vùng chuyên canh cây ăn quả
TT
|
Vùng chuyên canh
|
Loại cây
|
Diện tích
|
Công trình tưới tạo nguồn
|
I
|
Chương Mỹ
|
|
|
|
1
|
Trần Phú
|
Bưởi
|
80
|
H. Đồng Sương
|
2
|
Nam Phương Tiến
|
Bưởi
|
60
|
H. Văn Sơn
|
3
|
Văn Võ
|
Bưởi
|
35
|
TB Thượng Phúc
|
4
|
Xuân Mai
|
Bưởi
|
35
|
S. Bùi
|
II
|
Sóc Sơn
|
|
|
|
5
|
Phú Cường
|
Bưởi
|
55
|
TB Nội Bài
|
6
|
Phú Minh
|
Bưởi
|
50
|
TB Nội Bài
|
7
|
Bắc Sơn
|
Chè
|
500
|
H. Nam Lý, Phú Thịnh
|
III
|
Hoài Đức
|
|
|
|
8
|
Cát Quế
|
Bưởi
|
80
|
TB Yên Sở
|
9
|
Yên Sở
|
Bưởi
|
45
|
TB Yên Sở
|
10
|
An Thượng
|
Nhãn muộn
|
60
|
S. Đáy
|
IV
|
Quốc Oai
|
|
|
|
11
|
Đại Thành
|
Nhãn muộn
|
100
|
TB Cẩm Yên 2
|
12
|
Phú Mãn
|
Chè
|
|
Suối
|
13
|
Hoà Thạch
|
Chè
|
|
Suối
|
V
|
Chương Mỹ
|
|
|
|
14
|
Lam Điền
|
Nhãn muộn
|
50
|
TB Chi Lăng I,II
|
VI
|
Gia Lâm
|
|
|
|
15
|
Cổ Bi
|
Chuối
|
90
|
Không cần tưới
|
16
|
Kim Sơn
|
Chuối
|
60
|
Không cần tưới
|
17
|
Phú Thuỵ
|
Chuối
|
50
|
Không cần tưới
|
VII
|
Thường Tín
|
|
|
|
18
|
Tự nhiên
|
Chuối
|
100
|
Không cần tưới
|
19
|
Chương Dương
|
Chuối
|
30
|
Không cần tưới
|
VIII
|
Phú Xuyên
|
|
|
|
20
|
Khai Thái
|
Chuối
|
50
|
Không cần tưới
|
21
|
Hồng Thái
|
Chuối
|
30
|
Không cần tưới
|
22
|
Quang Lãng
|
Chuối
|
30
|
Không cần tưới
|
IX
|
Mê Linh
|
|
|
|
23
|
Văn Khê
|
Chuối
|
110
|
Không cần tưới
|
X
|
Đông Anh
|
|
|
|
24
|
Tàm Xá
|
Chuối
|
100
|
Không cần tưới
|
XI
|
Ba Vì
|
|
|
|
25
|
Thuần Mỹ
|
Chuối
|
50
|
Không cần tưới
|
26
|
Cẩm Lĩnh
|
Thanh Long
|
10
|
H. Cẩm Quỳ, Suối Hai
|
27
|
Ba Trại
|
Chè
|
200
|
Sông Đà
|
28
|
Minh Quang
|
Chè
|
200
|
Sông Đà
|
29
|
Yên Bài
|
Chè
|
200
|
H. Đồng Mô
|
XII
|
Thanh Oai
|
|
|
|
30
|
Cao Viên
|
Cam
|
50
|
Cao Bộ
|
31
|
Thanh Mai
|
Cam
|
30
|
S. Đáy
|
32
|
Kim An
|
Cam
|
30
|
S. Đáy
|
XIII
|
Thạch Thất
|
|
|
|
33
|
Kim Quan
|
Thanh Long
|
10
|
H. Tân Xã
|
XIV
|
Sơn Tây
|
|
|
|
34
|
Cổ Đông
|
Chè
|
200
|
H. Đồng Mô
|
|
Tổng
|
|
2780
|
| Vùng chuyên canh nuôi trồng thuỷ sản
Đối với khu vực ruộng trũng cấy 1 vụ lúa 1 vụ cá gần như không phải cấp nước cho nuôi cá vì vụ nuôi cá là vụ mùa có lượng nước mưa dồi dào và lượng nước hồi quy từ các ruộng lúa.
Đối với khu vực nuôi cá ao tập trung phải cấp bù thêm lượng nước hao hụt do bốc hơi và lượng nước lấy vào đầu vụ sau khi đã phơi ao và làm vệ sinh. Thời gian lấy nước đầu vụ vào tháng 3 là tháng kiệt và lượng nước lấy rất lớn (15.000m3/ha). Tổng lượng nước cần trong năm khoảng 18.000 m3/ha. Do vậy đối với các vùng nuôi trồng thuỷ sản thâm canh cần được bố trí ở nơi có thể cấp nước và tiêu nước chủ động.
Hệ thống cấp thoát nước cho vùng nuôi trồng thuỷ sản thâm canh bao gồm hệ thống cống cấp, cống tiêu; ao cấp, ao trữ, ao nuôi, ao xử lý và hệ thống kênh cấp và tiêu nước, vốn đầu tư cho 1 ha khoảng 150 triệu đồng/ha.
Với 20 vùng nuôi tập trung dự kiến đầu tư đến năm 2015 với tổng diện tích 3.250ha, dự kiến bố trí các công trình cấp nguồn như sau:
Bảng 39. Các công trình dự kiến cấp nguồn cho vùng nuôi trồng thủy sản tập trung
TT
|
Vùng
|
Huyện
|
Diện tích dự kiến (ha)
|
Công trình cấp nước
|
Nguồn sông
|
|
Tổng
|
|
3250
|
|
|
1
|
Trung Tú
|
Ứng Hòa
|
450
|
TB Cao Xá 2
|
Nhuệ
|
2
|
Cổ Đô
|
Ba Vì
|
450
|
TB Trung Hà
|
Đà
|
3
|
Hợp Tiến
|
Mỹ Đức
|
150
|
TB Áng Thượng
|
Đáy
|
4
|
Chuyên Mỹ
|
Phú Xuyên
|
100
|
TB Trung Thượng
|
Nhuệ
|
5
|
Liên Châu
|
Thanh Oai
|
100
|
TB I1-16, Từ Châu
|
Nhuệ
|
6
|
Tam Hưng
|
Thanh Oai
|
70
|
TB Thạch Nham
|
Nhuệ
|
7
|
Hương Sơn
|
Mỹ Đức
|
400
|
TB Phú Yên, Hội Xá
|
Đáy
|
8
|
Tốt Động
|
Chương Mỹ
|
100
|
TB Yên Duyệt
|
Tích
|
9
|
Hồng Dương
|
Thanh Oai
|
100
|
TB Phương Nhị 1 (Phương Trung)
|
Nhuệ (Đáy)
|
10
|
Tuy Lai
|
Mỹ Đức
|
150
|
TB Đức Môn
|
Đáy
|
11
|
Hùng Tiến
|
Mỹ Đức
|
80
|
Các TB nhỏ
|
Mỹ Hà
|
12
|
Phụng Thượng
|
Phúc Thọ
|
40
|
TB Phù Sa
|
Hồng
|
13
|
Trung Hòa
|
Chương Mỹ
|
100
|
TB Tử Nê
|
Tích
|
14
|
Hồng Thái
|
Phú Xuyên
|
50
|
Thụy Phú
|
Hồng
|
15
|
Dân Hòa
|
Thanh Oai
|
50
|
TB Quế Sơn
|
Nhuệ
|
16
|
Hồng Sơn
|
Mỹ Đức
|
70
|
TB Áng Thượng
|
Đáy
|
17
|
Long Xuyên
|
Phúc Thọ
|
40
|
TB Triệu Xuyên
|
Đáy
|
18
|
TT Đại Nghĩa
|
Mỹ Đức
|
100
|
TB Áng Thượng
|
Đáy
|
19
|
Đông Anh
|
Đông Anh
|
350
|
Ấp Bắc
|
Hồng
|
20
|
Sóc Sơn
|
Sóc Sơn
|
300
|
Đại Lải, Tân Hưng, Cẩm Hà
|
Cầu
| Vùng trang trại nuôi trồng tập trung xa khu dân cư
Đối với khu vực trang trại nuôi trồng tập trung xa khu dân cư cần đầu tư hệ thống cấp thoát nước chủ động và đảm bảo yêu cầu về môi trường.
-
Những khu vực chăn nuôi kết hợp nuôi trồng thuỷ sản phải có nguồn cấp, thoát tốt để chủ động trong việc thay nước.
-
Những khu vực chăn nuôi không kết hợp thuỷ sản cần bố trí hệ thống cấp nước dùng để uống, rửa chuồng trại: giếng, hệ thống đường ống, bể chứa nước thải, hầm bioga…
Quy hoạch cấp nước cho vùng bãi
Hiện tại các vùng bối bãi của thành phố có diện tích khá lớn, đặc biệt là bãi sông Đáy với nhiều bãi rộng như bãi Phúc Thọ, Tiên Tân, Minh Khai, Phương Bảng, Phụng Châu, Hồng Quang. Bãi sông Hồng có các bãi như Phú Châu, Tráng Việt, Trần Phú, Yên Mỹ. Hầu hết ở các bãi lớn này đều đã có các công trình tưới tập trung là các trạm bơm hay giếng khoan.
Vùng bãi sông lớn dọc các sông Đà, Hồng, Đáy chủ yếu canh tác các loại màu, diện tích thường phân tán và với đặc điểm thổ nhưỡng chủ yếu là cát pha nên rất khó bố trí các công trình tưới tập trung.
Bên cạnh đó chỉ có bãi sông Đáy (phía sát Đập Đáy) là ít chịu ảnh hưởng của lũ, còn lại các khu vực bối bãi khác gần như thường xuyên bị ngập hoặc ảnh hưởng. Do vậy việc xây dựng hệ thống kênh mương ở khu vực này gặp nhiều khó khăn khi mà sau mỗi trận lũ gần như hệ thống kênh mương lại phải xây dựng, nạo vét lại hoàn toàn.
Biện pháp công trình tưới đề xuất cho vùng bãi như sau:
Đối với các khu vực sản xuất tập trung, bố trí các công trình tưới quy mô hợp tác xã và đối với những khu vực diện tích nhỏ lẻ, phân tán dùng các công trình giếng khoan hộ gia đình để tưới.
Những khu vực chuyên canh, khu vực trồng rau màu có chất lượng cao có thể dùng giếng khoan nước ngầm.
Các khu vực bối lớn hoặc bãi sông Đáy từ Mai Lĩnh trở lên với tính chất ngập lũ không thường xuyên tưới bằng các hệ thống trạm bơm tưới cố định
Các giải pháp tưới cụ thể tưới cho vùng bãi cuả thành phố như sau:
-
Xây mới thay thế TB Xuân Phú 1 và nâng cấp các trạm bơm nhỏ khác để tưới cho khoảng 1300ha bãi Phúc Thọ.
-
Xây mới thay thế trạm bơm Chi Lăng, Hoàng Diệu tưới cho vùng bãi Lam Điền, Hoàng Diệu, nâng cấp TB Biên Giang huyện Chương Mỹ.
-
Ngoài ra còn đề nghị xây mới một số trạm bơm hợp tác xã tưới cho các vùng bãi Thuần Mỹ, Phúc Châu (Ba Vì), Hồng Thái (Phú Xuyên), Hồng Quang (Ứng Hòa), Văn La, Phú Nam An (Chương Mỹ)… nâng cấp các trạm bơm Hợp tác xã xây dựng đã lâu, cũ nát.
Bảng 40. Một số công trình tưới cho vùng bãi lớn
TT
|
Hạng mục
|
Huyện
|
Diện tích (ha)
|
Hình thức tưới chính
|
Ghi chú
|
I
|
Triền sông Đà
|
|
|
|
|
1
|
Bãi Thuần Mỹ
|
Ba Vì
|
110
|
TB Tưới Thuần Mỹ
|
Xây dựng mới
|
II
|
Triền sông Hồng
|
|
|
|
|
|
Hữu Hồng
|
|
|
|
|
1
|
Bãi Phú Châu
|
Ba Vì
|
220
|
TB tưới Phú Châu
|
Xây dựng mới
|
2
|
Bãi Thượng Cát- Liên Mạc
|
Từ Liêm
|
70
|
Giếng khoan hộ gia đình
|
|
3
|
Bãi Trần Phú,
|
Hoàng Mai
|
200
|
TB Trần Phú
|
|
4
|
Yên Mỹ, Duyên Hà
|
Thanh Trì
|
160
|
TB Sông Hồng, Thứ 7, Núi Chùa, rau sạch và các giếng khoan.
|
|
5
|
Bãi Vạn Phúc
|
Thanh Trì
|
100
|
TB Thôn 1
|
|
6
|
Bãi Tự Nhiên
|
Thường Tín
|
20
|
TB Tự nhiên
|
|
7
|
Bãi Hồng Thái
|
Phú Xuyên
|
40
|
TB Vườn Chuối
|
Xây dựng mới
|
|
Tả Hồng
|
|
|
|
|
1
|
Bãi Tráng Việt
|
Mê Linh
|
130
|
TB Hợp Tác Xã
|
|
2
|
Bãi Võng La- Đại Mạch
|
Đông Anh
|
80
|
TB Hợp Tác Xã
|
|
3
|
Bãi Hải Bối- Tầm Xá- Xuân Canh
|
Đông Anh
|
250
|
TB Hợp Tác Xã
|
|
4
|
Lâm Du
|
Long Biên
|
230
|
TB Hợp Tác Xã
|
|
5
|
Cự Khối, Đông Dư
|
Long Biên
|
300
|
TB Hợp Tác Xã
|
|
6
|
Kim Đức
|
Gia Lâm
|
200
|
TB Cửa Đình (Xây mơí) , Kim Đức
|
|
III
|
Triền sông Đáy
|
|
|
|
|
|
Tả Đáy
|
|
|
|
|
1
|
Bãi Tiên Tân
|
Đan Phượng
|
751
|
TB Tiên Tân
|
Lấy nước Đan Hoài
|
2
|
Bãi Minh Khai
|
Hoài Đức
|
185
|
TB Minh Khai
|
Lấy nước Đan Hoài
|
3
|
Bãi Phương Bảng
|
Hoài Đức
|
384
|
TB Phương Bảng
|
Lấy nước Đan Hoài
|
4
|
Bãi Hòa Xá
|
Ứng Hòa
|
60
|
TB Hòa Xá
|
|
5
|
Bãi Hồng Quang
|
Ứng Hòa
|
300
|
TB Hồng Quang
|
XD mới
|
|
Hữu Đáy
|
|
|
|
|
1
|
Bãi Phúc Thọ
|
Phúc Thọ
|
1300
|
Xuân Phú và các TB nhỏ
|
Xây mới thay thế
|
2
|
Bãi Yên Sở
|
Hoài Đức
|
108
48
|
TB Yên Sở
TB Đắc Sở
|
Nâng cấp
|
3
|
Bãi Yên Sơn
|
Quốc Oai
|
178
|
TB Ba Nhà
|
|
4
|
Bãi Phụng Châu
|
Chương Mỹ
|
250
|
TB Phụng Châu
|
|
5
|
Bãi Biên Giang
|
Chương Mỹ
|
144
|
TB Biên Giang
|
Sửa chữa, Nâng cấp
|
6
|
Bãi Lam Điền
|
Chương Mỹ
|
40
|
TB Chi Lăng 1
|
Xây lại
|
7
|
Bãi Hoàng Diệu
|
Chương Mỹ
|
112
|
TB Hoàng Diệu
|
Xây lại
|
8
|
Bãi Văn La
|
Chương Mỹ
|
25
|
TB Văn La
|
XD mới
|
9
|
Bãi Phú Nam An
|
Chương Mỹ
|
105
|
TB Phú Nam An
TB Mỗ Xá
|
XD mới
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |