80
KẾT LUẬN
1. Đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm của các sản phụ bị VGVR B chuyển dạ đẻ.
- Tỷ lệ sản phụ VGVR B chuyển dạ đẻ tại BVPSTW trong 5 năm nghiên
cứu là 0,16% .
- Triệu chứng vàng da, vàng mắt: 22,4%
.
- Triệu chứng chán ăn: 52,6%; mệt mỏi: 48,1%.
- Gan bình thường chiếm 92,8%, gan to chiếm 5,9%, gan teo chiếm 2%.
- Cổ chướng ít gặp chiếm 2,6%.
- Enzym của gan tăng trung bình SGOT tăng gấp 3,06 lần, và SGPT tăng
gấp 2,66 lần.
- Bilirubin toàn phần tăng 3,6 lần, bilirubin trực tiếp tăng 6,4 lần.
Biến chứng đối với sản phụ.
- Chảy máu sau đẻ: 11,2% các sản phụ VGVR B bị chảy máu sau đẻ.
- Không có sản phụ nào bị hôn mê gan và tử vong.
Biến chứng đối với thai nhi.
- VGVR B gây đẻ non 24,3%, suy thai 21,1%, không có trường hợp thai
chết trong chuyển dạ, thai chết sau đẻ 0,7%.
- Phẫu thuật ở các thai phụ bị VGVR B nặng có suy thai cấp khi có khả
năng cứu sống được con, nhất là những năm gần đây do tiến bộ của ngành hồi
sức sơ sinh cũng như khẳ năng nuôi sống sơ sinh non tháng ở nước ta tốt hơn.
2. Nhận xét các phương pháp xử trí:
- Xử trí sản khoa: Tỷ lệ đẻ thường 62,5%, mổ lấy thai 32,2%%, foxep là
5,3%. Như vậy cho thấy rằng hướng xử trí sản khoa theo dõi đẻ đường dưới là
chủ yếu, điều này có ý nghĩa giảm bớt tai biến và biến chứng cho mẹ và con.
- Xử trí nội khoa: Tất cả các sản phụ được điều trị kháng
sinh sau khi
sinh,truyền máu 8,6%, glucose 12,5%, acid amin 8,6%, transamin 25%. Việc
điều trị nội khoa này đã có ý nghĩa giảm bớt tỷ lệ rối loạn đông máu
trong
chuyển dạ.