Sự đệ trình tin nhắn
Trong ngữ cảnh SMS, thuật ngữ kiểm tra tham chiếu tới sự chuyển đổi của một đoạn tin nhắn từ người gửi SMS đến tới SMSC.
Hình 3.10. Sự đệ trình tin nhắn
Hình trên cho ta thấy sự tương tác giữa một người gửi SMS và và một SMSC trong việc kiểm tra 1 đoạn tin nhắn.
Một đoạn tin nhắn thì đã nhận được thành công bởi sự phục vụ của SMSC, người gửi SMSC hỏi HLR để ấn định tuyến đường đi của đoạn tin nhắn đến người nhận SMS. Tại lớp vận chuyển, một đoạn tin nhắn thì được chuyển đi như là 1 bộ phận của một TPDU của kiểu SMS-SUBMIT. TPDU có thể chứa đựng những tham số sau đây :
-
Kiểu tin nhắn ( SMS-SUBMIT)
-
Yêu cầu để loại bỏ những tin nhắn bị lập lại.
-
Thời gian có hiệu lực của tin nhắn.
-
Yêu cầu trả lời .
-
Yêu cầu của một báo cáo tình trạng.
-
Tham khảo tin nhắn.
-
Địa chỉ nhận SMS.
-
Phương thức nhận dạng.
-
Dữ liệu viết mã sơ đồ ( Data coding scheme ).
-
Đầu trang dữ liệu người dùng ( User dât header ).
-
Dữ liệu người dùng ( với chiều dài có liên kết ).
SMSC thì cung cấp một bản báo cáo sự đệ trình cho người gửi SMS. Hai kiểu của bản báo cáo có thể được cung cấp là : một báo cáo sự đệ trình rõ ràng của sự đề trình thành công, hoặc một báo cáo phủ định của một sự đệ trình hỏng.. Nếu báo cáo sự đệ trình thì không đúng sau khoảng thời gian đã cho, thì khi đó người gửi SMS kết luận sự đệ trình tin nhắn đó bị hỏng.
-
Sự loại trừ những bản sao
Đôi khi báo cáo sự đề trình bị mất. Trong trường hợp này, người gửi SMS thì không xác định được tin nhắn đã được đệ trình thành công tới dịch vụ SMSC hay chưa nếu bản báo cáo sự đệ trình đã bị hỏng. Nếu người gửi SMS gửi lại tin nhắn, đôi khi lần đệ trình thứ hai thì thành công, tin nhắn sẽ được chuyển lần 2 đến cho người nhận tin nhắn. Để giải quyết trường hợp này thì, nếu SMSC phát hiện sự đệ trình trước đó thành công, thì khi đó tin nhắn được đệ trình lần sau sẽ tự động được xóa bỏ và không được chuyển đến người nhận SMS. Việc này đảm bảo được rằng tin nhắn chỉ được nhận 1 lần.
Hai tham số liên quan đến khả năng loại bỏ những bản sao này là tham số TP-Reject-Duplicates và TP-Message-Reference.
-
Thời gian có hiệu lực
Kỳ hạn hiệu lực của một tin nhắn thì cho biết thời gian sau khi nội dung tin nhắn thì không còn hợp lệ nữa. Giá trị gán tới tham số TP-Validity-Period có thể thu giữ được 3 mẫu khác ( như chỉ ra bởi lĩnh vực TP-Validity-Period-Format) :
-
Khuôn mẫu tương đối (một octec) : Giá trị được gán cho tham số TP-Validity-Period ở trong 1 khuôn tương đối thì được định nghĩa là chiều dài của kỳ hạn hiệu lực bắt đầu từ thời gian tin nhắn nhận bởi SMSC. Sự trình bày giá trị được gán tới tham số TP-Validity-Period thì được thể hiện ở hình sau:
-
TP-Validity Period
|
Validity period value
|
0-143
|
(TP-Validity-Period) x 5 phút
|
144-167
|
(12 giờ + (TP-Validity-Period – 143) x 30 phút
|
168-196
|
(TP-Validity-Period – 166) x 1 ngày
|
197-255
|
(TP-Validity-Period – 192) x 1 tuần.
|
Bảng 3.2. Bảng giá trị được gán cho tham số TP-Validity-Period
-
Khuôn mẫu tuyệt đối(7 octec) : Giá trị được gán tới tham số TP-Validity-Period, ở trong khuôn mẫu tuyệt đối, định nghĩa ngày tháng khi kỳ hạn hiệu lực hoàn thành. Giá trị 7-octec là một sự trình bày thời gian tuyệt đối như được định nghĩa ở mục tiếp theo.
-
Khuôn dạng tăng cường(7 octec) : octec đâu tiên của 7-octet TP-Validity-Period, ở trong khuôn dạng tăng cường (Enhanced format), thì cho biết 6 octet được sử dụng như thế nào. Sự có mặt của tất cả các octet thì bắt buộc phải như nhau nếu tất cả chúng không được sử dụng.
-
Thời gian tuyệt đối
Những tham số được gán đối với vài tham số TPDU thì định nghĩa về thời gian tuyệt đối. Đây là trường hợp của TP-Validity, TP-Serveice-Center-Time-Stamp, và TP-Discharge-Time. Những tham số này, thời gian tuyệt đối thì được tách rời vào một chuỗi các tham số có liên quan đến thời gian, được miêu tả bằng hình:
Hình 3.11. Các chuỗi tham số có liên quan đến thời gian
-
Địa chỉ người nhận
Giá trị được gán tới tham số TP-Destination-Address thì được định nghĩa là địa chỉ của người nhận SMS. Giá trị đó được tìm hiểu ở phần sau.
-
Địa chỉ SME
Những giá trị được gán đối với những tham số sau đây đại diện cho địa chỉ của SME :
-
TP-Destination-Address
-
TP-Recipient-Address
-
TP-Originator-Address
Một địa chỉ SME thì được tìm hiểu bởi bốn tham số cơ bản sau đây
-
Chiều dài của địa chỉ ( miêu tả con số của octet hữu dụng trong giá trị tham số của địa chỉ, chiều dài tối đa là 20 semi-octets ).
-
Kiểu của số
-
Đánh số kế hoạch vạch ra
-
Giá trị của địa chỉ
Những giá trị được gán tới ba tham số của địa chỉ thì được biểu diễn ở hình sau:
Hình 3.12. Những giá trị được gán tới 3 tham số của địa chỉ
Danh sách những giá trị có thể được gán cho tham số phụ Type-of-number:
-
Type-of-number
|
Bit 6
|
Bit
5
|
Bit 4
|
Miêu tả
|
0
|
0
|
0
|
Không biết ( địa chỉ tham số phụ thì được tổ chức theo kiểu sơ đồ mạng mã vùng)
|
0
|
0
|
1
|
Số quốc tế
|
0
|
1
|
0
|
Số quốc gia
|
0
|
1
|
1
|
Số mạng đặc biệt
|
1
|
0
|
0
|
Số thuê bao
|
1
|
0
|
1
|
Chữ số ( mã hóa trong GSM 7-bit thì mặc định trong bảng chữ cái)
|
1
|
1
|
0
|
Số tắt
|
1
|
1
|
1
|
Dự trữ
|
Bảng 3.3. Danh sách những giá trị có thể được gán cho tham số phụ Type of number
Danh sách những giá trị có thể được gán cho tham số phụ numbering-plan-identification
-
Numbering-plan-identification
|
Bit 3
|
Bit 2
|
Bit 1
|
Bit 0
|
Miêu tả
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Không biết
|
0
|
0
|
0
|
1
|
Đánh số điện thoại / ISDN
|
0
|
0
|
1
|
1
|
Đánh số Telex
|
0
|
1
|
0
|
0
|
Đánh số dữ liệu
|
0
|
1
|
0
|
1
|
Kế hoạch đặc biệt SMSC( SMEs ngoài gán cho công tác trung tâm)
|
0
|
1
|
1
|
0
|
Kế hoạch đặc biệt SMSC( SMEs ngoài gán cho công tác trung tâm)
|
1
|
0
|
0
|
0
|
Đánh số quốc gia
|
1
|
0
|
0
|
1
|
Kế hoạch đánh sổ riêng
|
1
|
0
|
1
|
0
|
Đánh số EMES
|
* ISDN : Integrated
Bảng 3.4. Những giá trị được gán cho tham số phụ numbering-plan-identification
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |