Dịch vụ gia tăng trên nền gsm


Bảng thông báo về sự phân phát tin nhắn



tải về 0.62 Mb.
trang12/21
Chuyển đổi dữ liệu15.08.2016
Kích0.62 Mb.
#20366
1   ...   8   9   10   11   12   13   14   15   ...   21

Bảng thông báo về sự phân phát tin nhắn


Ở trên sự phân phát của tin nhắn từ trung tâm SMSC đến người nhận SMS, người nhận SMS thừa nhận sự phân phát tin nhắn bằng việc gửi 1 thông báo về cho trung tâm SMSC. Một thông báo về sự phân phát hợp lệ thì được gửi về nếu như sự phân phát đó được thực hiện hợp lệ, mặt khác một thông báo về sự phân phát không hợp lệ được phát sinh. Sự tiếp nhận thông báo về sự phân phát thì cần thiết cho trung tâm SMSC. Nếu người gửi SMS đòi hỏi thì một thông báo tình trạng sẽ được phát sinh, khi đó trung tâm SMSC sẽ phát sinh một thông báo tình trạng theo thông báo phân phát tin nhắn nhận được từ người nhận SMS như hình sau:

Hình 3.15. Sơ đồ miêu tả sự phát sinh bảng thông báo về sự phân phát tin nhắn
Ghi nhớ những điều đó với những cấu hình mạng hiện hữu, những báo sự phân phát thì thường không được sử dụng. Thay vào đó, chứng thực một thông báo sự phân phối tin nhắn thường hạn chế đối với một lớp xác nhận thấp hơn ( lớp tiếp sóng ).


      1. Bảng thông báo phân phát hợp lệ



Báo cáo TPDU phân phát hợp lệ có thể bao gồm từng tham số riêng biệt:

  • Kiểu tin nhắn ( SMS-DELIVER-REPORT ).

  • Tham số chỉ định ( sự có mặt của nghi thức định danh, dữ liệu viết mã sơ đồ, và chiều dài dữ liệu người dùng )

  • Nghi thức định danh.

  • Dữ liệu viết mã sơ đồ.

  • Đầu trang dữ liệu người sử dụng.

Tại lớp vận chuyển, một thông báo TPDU phân phát hợp lệ thì được bố trí như hình sau :

Hình 3.16. Mô hình bố trí của một thông báo TPDU phân phát hợp lí




      1. Bảng thông báo phân phát không hợp lệ



Trong 1 số hoàn cảnh, người nhận SMS thì không có thể xử lý tin nhắn chính xác ( tin nhắn được định dạng không tốt, dung lượng nhớ vượt mức,…). Trong mệnh lệnh để thông báo cho trung tâm SMSC việc tin nhắn không thể được xử lý, người nhận SMS được phát sinh 1 thông báo phân phát tin nhắn không hợp lệ, thông báo sự phân phát không hợp lệ được vận chuyển trong mẫu của một TPDU kiểu SMS-DELIVER-REPORT. TPDU có thể chứa riêng biệt từng tham số sau đây:

  • Kiểu tin nhắn ( SMS-DELIVER-REPORT)..

  • Tham số chỉ định ( sự có mặt của nghi thức định danh, dữ liệu viết mã sơ đồ, và chiều dài dữ liệu người dùng ).

  • Nghi thức định danh.

  • Dữ liệu viết mã sơ đồ .

  • Đầu trang dữ liệu người sử dụng.

Dữ liệu người dùng ( với chiều dài liên kết ).

Tại lớp vận chuyển, một thông báo TPDU phân phát không hợp lệ thì được bố trí như hình sau:



Hình 3.17. Mô hình bố trí của một thông báo TPDU phân phát không hợp lí

    1. Thông báo tình trạng


Trên sự phân phát một đoạn tin nhắn tới người nhận SMS, trung tâm SMSC có thể phát sinh một thông báo về tình trạng và chuyển nó trở lại người gửi SMS. Bản thông báo về tình trạng được gửi chỉ khi người gửi SMS đòi hỏi nó trong thời gian đệ trình tin nhắn. Trung tâm SMSC phát sinh thông báo tình trạng khi thông báo về sự phân phát tin nhắn có liên hệ đã được nhận được từ người nhận SMS hoặc khi tin nhắn được hủy bởi trung tâm SMSC không có sự phân phát ( chẳng hạn như kỳ hạn hiệu lực đã hết hạn ). Ba bước cơ bản cho sự phân phát của một thông báo tình trạng được trình bày với hình vẽ:


Hình 3.18. Sơ đồ thể hiện các bước của quá trình hoạt động của một thông báo tình trạng
Tại lớp vận chuyển, một thông báo tình trạng thì được vận chuyển trong mẫu của TPDU của kiểu SMS-STATUS-REPORT. TPDU có thể chứa riêng biệt từng tham số sau đây :

  • Kiểu tin nhắn ( SMS-STATUS-REPROT ).

  • Tham số chỉ định ( với sự xuất hiện của nghi thức định danh, dữ liệu viết mã sơ đồ, và độ dài dữ liệu người sử dụng ).

  • Chỉ định mà có nhiều thông báo hơn thì sẽ được nhận được.

  • Nghi thức định danh.

  • Thông báo tình trạng đủ điều kiện.

  • Tình trạng phân phát.

  • Thời gian thực hiện.

  • Sự tham khảo thông báo ( từ thông tin gốc ).

  • Địa chỉ nhận.

  • Dữ liệu viết mã sơ đồ.

  • Đầu trang dữ liệu người dùng.

  • Dữ liệu người dùng ( với chiều dài liên quan )..

Ở trên sự xác nhận của thông báo tình trạng, người gửi SMS thì có thể xác định được tin nhắn gốc, có liên quan tới thông báo tình trạng đó, bằng việc kiểm tra địa chỉ nhận thông báo tình trạng đó bằng địa chỉ nơi nhận tin nhắn gốc và sự tham khảo tin nhắn thông báo tình trạng đó bằng sự tham khảo tin nhắn gốc ( nguyên bản).

Nếu tin nhắn gốc được lưu trữ trong SIM, khi đó tình trạng của file EFSMS tương ứng được cập nhật ( tin nhắn bắt nguồn từ tổng đài di động, tin nhắn được gửi, và thông báo tình trạng nhận được ). Đồng thời, một bản ghi có thể được tạo ra ở trong file EFSMSR đễ chứa đựng thông báo tình trạng.

Nếu tin nhắn được xóa, khi đó người gửi SMS có thể bỏ thông báo tình trạng tương ứng hoặc có thể giới thiệu tin nhắn tới người thuê bao như một tin nhắn bình thường.

Chương 4


MMS - KIẾN TRÚC VÀ DỊCH VỤ


    1. Giới thiệu MMS

MMS(Multimedia Messaging Service) là dịch vụ cho phép khách hàng có thể gửi và nhận các bản tin đa phương tiện (bao gồm text, hình ảnh, âm thanh, đoạn phim ngắn) từ máy điện thoại di động của mình đến các máy điện thoại di động khác. Ngoài ra tin nhắn MMS cũng cho phép người sử dụng gửi tin nhắn từ điện thoại đến một điạ chỉ email. Tin nhắn MMS được xem như là một dịch vụ nhắn tin tốt nhất hiện nay trong số các dịch vụ nhắn tin sẵn có như SMS, EMS và Email.



      1. Những thành công của MMS

MMS bắt đầu được giới thiệu vào tháng 03 năm 2002. Sự thành công của dịch vụ MMS phụ thuộc vào các yếu tố:

- Sự sẵn sàng sử dụng của các điện thoại hỗ trợ: muốn sử dụng được dịch vụ MMS thì người sử dụng phải sử dụng điện thoại có hỗ trợ chức năng này. Với những điện thoại ngày nay đa số đều hỗ trợ MMS thì việc cài đặt để sử dụng được dịch vụ MMS là rất đơn giản.

- Sự tương thích giữa các thiết bị: MMS là một tiêu chuẩn mà các nhà sản xuất cũng như các nhà cung cấp dịch vụ dựa vào để đưa ra các sản phẩm cũng như dịch vụ phù hợp cho từng thiết bị. Vì vậy các thiết bị khác nhau có thể liên lạc với nhau thông qua chuẩn MMS.

- Sự tác động lẫn nhau giữa các dịch vụ: hiện nay việc gửi tin nhắn MMS đã được toàn cầu hóa. Các nhà cung cấp đã cho phép người sử dung gửi tin nhắn qua lại giữa các nhà mạng khác nhau.

- Sử dụng dễ dàng: “Chụp hoặc thu âm và gửi”. Cách sử dụng MMS thật sự đơn giản như vậy. Bạn có thể chụp hình hoặc quay những đoạn video clip ngắn và gửi ngay cho người khác chỉ bằng một phím bấm tùy chọn gửi tin nhắn MMS.

- Giá trị gia tăng cho người sử dụng cuối: giá trị gia tăng của MMS bao gồm những đa phương tiện sẵn có, một cơ chế vận chuyển thông báo hiệu quả, hỗ trợ nhiều cách đánh địa chỉ khác nhau. Tin nhắn MMS còn cung cấp những tin tức mới nhất như giá vàng, dự báo thời tiết, thị trường chứng khoán, các dịch vụ giải trí…trong một môi trường quảng cáo miễn phí.

      1. MMS thương mại hóa toàn cầu

Telenor của Na Uy là nhà cung cấp đầu tiên giới thiệu MMS ở châu Âu vào tháng ba năm 2002. Theo sau là Vodafone D2 (tháng 4/2002), Westel Hungary (tháng 4/2002), Telecom Italia Mobile (tháng 5/2002), Orange UK (tháng 5/2002), Swisscom (tháng 6/2002), Orange France (tháng 8/2002), T-Mobile Germany/Austria (hè 2002), T-Mobile UK (tháng 6/2002), Vodafone UK (hè 2002), Telefonica Moviles Spain (tháng 9/2002).

Bên ngoài châu Âu, hãng China Hong Kong CSL cũng đã giới thiệu MMS vào tháng 3/2002. tại Mỹ, AT&T Wireless cũng đã giới thiệu MMS vào tháng 6/2002. Tại Singapore, Singtel Mobile ra mắt MMS vào 9/2002 và China Beijing Mobile giới thiệu MMS tại Trung Quốc vào10/2002.

Trong Quý 1 năm 2003, hơn 100 nhà cung cấp trên toàn thế giới đã công bố dịch vụ MMS của mình. Cho đến nay thì mỗi ngày có hàng ngàn người sử dụng mới dùng dịch vụ MMS trên toàn thế giới.



      1. Các dịch vụ tin nhắn khác

Một số dịch vụ tin nhắn khác đang được sử dụng :


        1. SMS và EMS


Dịch vụ tin nhắn đầu tiên ra đời tại châu Âu cho phép người sử dụng gửi những đoạn văn bản với tối đa 160 kí tự đó là dịch vụ tin nhắn ngắn SMS. Mặc dù còn hạn chế nhưng SMS vẫn được sử dụng rộng rãi và hiện nay là dịch vụ tin nhắn được nhiều người sử dụng nhất trên thế giới.

        1. Thư điện tử


Một trong những dịch vụ tin nhắn thông dụng khác được sử dụng hiện nay đó là dịch vụ thư điện tử(email). Đây là dịch vụ cho phép người sử dung có thể soạn một đoạn văn bản và gửi đến một địa chỉ email. Người nhận có thể truy cập vào Internet để xem tin nhắn. Muốn sử dụng dịch vụ này bạn liên hệ với nhà cung cấp để kích hoạt dịch vụ này.

        1. J-Phone's Sha-mail and NTT Docomo's i-shot


Tháng 11/2000, Vodafone K.K (được biết đến với tên J-Phone), một nhà cung NTT Docomo, một nhà cung cấp dịch vụ nổi tiếng tại Nhật đã cho ra đời một dịch vụ tin nhắn i-shot vào tháng 8/2004. Dịch vụ này cho phép người sử dụng chụp những bức ảnh từ máy điện thoại của mình. Những bức ảnh này sẽ đuợc đính kèm vào email và gửi đi.

        1. RIM's Blackberry


Research in Motion (RIM) là công ty của Canada đã thiết kế mở rộng dịch vụ sẵn có là Internet Email. Dịch vụ mở rộng này cho phép người sử dụng có thể nén và mã hóa tin nhắn, dịch vụ này được đặt tên là Blackberry. Dịch vụ này được sử dụng phổ biến ở những người dùng chuyên nghiệp.

      1. Các hình thức thanh toán

Tùy theo từng nhà cung cấp dịch vụ thì giá cước của dịch vụ MMS sẽ khác nhau nhưng không nhiều. Người sử dụng sẽ phải trả phí cho mỗi tin nhắn MMS ngay khi vừa thực hiện xong tin nhắn. Hiện nay dịch vụ này cũng đang được sử dụng tại Việt Nam và mức cước trung bình cho mỗi tin nhắn MMS khoảng 500-1000 VNĐ. Chi tiết về giá cước dịch vụ MMS của ba nhà cung cấp Vina, Mobi và Viettel tham khảo phần phụ lục.



      1. Hướng dẫn sử dụng dịch vụ tin nhắn MMS


Có hai loại tin nhắn MMS được sử dụng :

- Tin nhắn giữa hai người sử dụng :

Người sử dụng phải có một điện thoại hỗ trợ MMS mới có thể soạn tin nhắn MMS và gửi đi. Thông thường những máy có hỗ trợ chụp ảnh hoặc quay phim thì sẽ có chức năng nhắn tin MMS, khi đó người dùng sẽ chụp những bức ảnh và chèn vào trong tin nhắn để gửi đi. Người dùng có thể gửi tin nhắn MMS đến một hay nhiều người nhận thuộc các nhóm sau đây.

+ Nếu người nhận thuộc nhóm người sử dụng điện thoại có hỗ trợ tin nhắn MMS thì sẽ nhận được trực tiếp nội dung tn nhắn MMS của người gửi.

+ Nếu người nhận thuộc nhóm người sử dụng điện thoại không hỗ trợ tin nhắn MMS thi tin nhắn nhận được là một tin nhắn SMS có chứa địa chỉ trang Web mà người nhận có thể truy cập Internet bằng máy tính để xem được nội dung tin nhắn MMS đó.

+ Nếu người nhận thuộc nhóm người truy cập Internet thì người nhận sẽ nhận được tin nhắn MMS dưới dạng một email.

- Tin nhắn giữa nhà cung cấp với người sử dụng :

Đây là một dịch vụ giá trị gia tăng mà nhà cung cấp dịch vụ đưa ra cho người sử dụng dịch vụ. Những thông tin như dự báo thời tiết, tin tức thời sự, các dịch vụ giải trí… sẽ được gửi tới người sử dụng như một tin nhắn đa phương tiện. Những dịch vụ trên là các tùy chọn mà nhà cung cấp dịch vụ đưa ra, bạn có thể chọn sử dụng hoặc không bằng các tùy chọn trên điện thoại của mình.



      1. Những ứng dụng khác

Một số ứng dụng khác đã được thực hiện thích hợp với khả năng của MMS. Ví dụ dịch vụ bưu thiếp bao gồm việc gửi một tin nhắn đa phương tiện có chứa một bức ảnh cùng với một địa chỉ bưu điện và một lời chào tới một địa chỉ Email cụ thể. Ở phía trên của tin nhắn đa phương tiện, nhà cung cấp dịch vụ in một bức ảnh lên trên mặt trước của bưu thiếp để trống cùng với lời chào trên mặt sau của bưu thiếp. Sau mỗi lần in, bưu thiếp được gửi tới người nhận (địa chỉ bưu điện được chỉ rõ như một phần của tin nhắn đa phương tiện) qua đường bưu điện.




    1. Каталог: data
      data -> HƯỚng dẫn càI ĐẶt và SỬ DỤng phần mềm tạo bài giảng e-learning
      data -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
      data -> Qcvn 81: 2014/bgtvt
      data -> Trung taâm tin hoïC Ñhsp ñEÀ thi hoïc phaàn access
      data -> PHỤ LỤC 2 TỔng hợp danh mục tài liệu tham khảO
      data -> Công ty cổ phần Xây dựng Điện vneco3
      data -> Nghiên cứu một số đặc điểm
      data -> NHỮng đÓng góp mới của luậN Án tiến sĩ CẤP ĐẠi học huế Họ và tên ncs : Nguyễn Văn Tuấn
      data -> Mẫu 01/hc-sn-dn (Ban hành kèm theo Thông tư số 83/2007/tt-btc ngày 16/7/2007 của Bộ Tài chính) TỜ khai hiện trạng sử DỤng nhà, ĐẤt thuộc sở HỮu nhà NƯỚc và ĐỀ xuất phưƠng án xử LÝ

      tải về 0.62 Mb.

      Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   8   9   10   11   12   13   14   15   ...   21




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương