ChuyêN ĐỀ: Ứng dụng di ruyền họC



tải về 1.11 Mb.
Chế độ xem pdf
trang5/38
Chuyển đổi dữ liệu04.03.2024
Kích1.11 Mb.
#56704
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   38
Si18.docx

2.1.2. Tách chiết ARN
Các phân tử ARN không bền, dễ bị phân hủy bởi các enzyme RNase. Mặt khác, RNase có
mặt khắp nơi, có hoạt tính cao và rất bền với các tác nhân thường dùng để loại bỏ hoạt tính
RNase (xử lí nhiệt ở 90
o
C trong 1 giờ không làm mất hoạt tính RNase). Vì vậy, việc tách chiết
ARN đòi hỏi nhiều biện pháp thận trọng để tránh mọi tạp nhiễm bởi các ARNse từ môi trường.
Mặt khác, khi tách chiết ARN, để tránh lẫn lộn người ta thường loại bỏ ADN bằng enzyme
nuclease.
Như ta đã biết, 90-99% tổng số ARN trong tế bào là rARN (80-85%) và tARN (15-20%).
Các ARN này có kích thước và trình tự xác định và có thể tách riêng dễ ràng bằng điện di, li tâm.
6


Riêng đối với mARN rất đa dạng nên để tách chiết riêng mARN, người ta tiến hành sắc ký ái lực
trên cột oligo T-celulose dựa vào cấu trúc đuôi polyA trên mARN.
2.2. Điện di
Phương pháp này được sử dụng để phân tích định tính và thu nhận mẫu axit nucleic.
Nguyên tắc của nó dựa vào đặc tính cấu trúc của các axit nucleic. Các nguyên tố phospho đã tạo
điện tích âm trên toàn diện bề mặt, nên khi chịu tác động của điện trường, các phân tử axit
nucleic sẽ di chuyển về phía cực dương. Tốc độ di chuyển của các phân tử axit nucleic trong gel
phụ thuộc vào kích thước, độ đậm đặc của gel và cả đặc tính của phân tử (dạng kép, dạng đơn,
dạng vòng, dạng siêu xoắn…).
- Điện di trên gel (gel electrophoresis) áp dụng trong sinh học phân tử là một kĩ thuật để
phân tích các phân tử ADN, ARN hay protein dựa trên các đặc điểm vật lý của chúng như kích
thước, hình dạng hay điểm đẳng điện tích (isoelectric point). Kĩ thuật này sử dụng một dung dịch
đệm (buffer) để dẫn diện và tạo điện trường đều, một bản gel (thường là agarose hay
polyacrylamide) đóng vai trò là thể nền để phân tách các phân tử, và các chất nhuộm khác nhau
(ethidium bromide, bạc, xanh Coomassie) để phát hiện vị trí các phân tử trên gel sau khi điện di.
Kĩ thuật điện di hoạt động nhờ vào lực kéo của điện trường tác động vào các phân tử tích điện và
kích thước lỗ của thể nền (gel). Gel cấu tạo bởi các chuỗi cao phân tử (polymer) được liên kết
chéo với nhau tạo thành một hệ thống mạng lưới với kích thước các mắc lưới tùy thuộc vào nồng
độ chất cao phân tử (agarose, polyacrylamide) và phản ứng tạo liên kết chéo.
Các phân tử được phân tách khi di chuyển trong gel với vận tốc khác nhau nhờ vào sự
khác nhau của:
(a) lực của điện trường tác động lên chúng (nếu các phân tử tích điện khác nhau).
(b) kích thước của phân tử so với kích thước lỗ của gel.
(c) hình dạng, độ cồng kềnh của phân tử.

tải về 1.11 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   38




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương