+ Sản xuất ARN để làm mẫu dò.
+ Xác định trình tự của một phân tử ADN được tạo dòng trong một vector có mang
promoter đặc trưng cho bacteriophage SP6, T7 hoặc T3.
+ Sản xuất một lượng lớn ARN từ một phân tử ADN được tạo dòng để nghiên cứu về cấu
trúc, điều hòa và các mối tương tác của phiên bản ARN.
f. Enzyme phiên mã ngược (Reverse transcriptase)
Đây là enzyme tổng hợp ADN từ khuôn mẫu ARN. Enzyme này có ở trong các virus:
AMV (avian myeloblastosis virus), Mo-MLV (moloney murine leukemia virus) thuộc nhóm virus
ngược (retrovirus: virus mang ARN) và có hoạt tính sau:
- Hoạt tính polymerase 5’-3’: Tổng hợp ADN theo chiều 5’-3’. Cơ chất của nó là ARN
hay ADN (sợi đơn hoặc sợi đôi).
- Hoạt tính Rnase H: Bao gồm hai hoạt tính exoribonuclease 5’-3’ và 3’-5’ phân hủy các
ADN hoặc ARN trong tổ hợp lai.
Enzyme này được dùng trong kỹ thuật di truyền là nhờ vào khả năng tổng hợp được
cADN của chúng.
Người ta có thể tách chiết mARN ở những tế bào tổng hợp protein mạnh, sau đó dùng
enzyme phiên mã ngược để tổng hợp cADN. Có thể tổng hợp nên oligonucleotide rồi dùng nó để
xác định trình tự ADN.
g. Teminal transferase
Hoạt tính của enzyme này là xúc tác gắn các nucleotide vào đầu 3’-OH tự do của ADN sợi
đôi làm lồi ra một đầu ở cuối sợi ADN. Phản ứng này là ngẫu nhiên, do đó thành phần nucleotide
của đầu lồi phụ thuộc vào nồng độ của bốn loại nucleotide có trong phản ứng.
-Ứng dụng chính:
+ Thêm đuôi đồng trùng hợp (homopolymer) để tạo ra đầu so le cho phân tử ADN dùng
trong tạo dòng.
+ Đánh dấu đầu 3’-OH của ADN trong kỹ thuật xác định trình tự gen theo Maxan và
Gilbert.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: