c. Bacteriophage T4 polynucleotide kigase
Enzyme này xúc tác cho mối liên kết cộng hóa trị giữa nhóm 5’-PO
4
của ADN sợi đơn
hoặc ARN. Hai loại phản ứng thường có thể xảy ra là phản ứng thuận và phản ứng trao đổi.
Trong phản ứng thuận, nhóm γ-phosphate được chuyển tói đầu 5’ của ADN đã được
dephosphotyl hóa (mất nhóm phosphate). Trong phản ứng trao đổi, khi có một ADP thừa,
enzyme sẽ chuyển nhóm 5’ phosphate từ ADN đã được phosphoryl hóa tới ADP, ADN sau đó sẽ
được phosphoryl hóa trở lại bằng cách nhận một nhóm γ-phosphate đã được đánh dấu đồng vị
phóng xạ từ một phân tử [γ-
32
P]ATP.
-Ứng dụng chính:
+ Đánh dấu phóng xạ đầu 5’ của ADN để phân tích trình tự bằng phương pháp Maxam và
Gilbert (1977), dùng làm mẫu do trong các kỹ thuật lai phân tử.
+ Phosphotyl hóa các đoạn nối (linker) và các đoạn ADN không có nhóm 5’ phosphate để
chuẩn bị cho phản ứng gắn trong phương pháp tạo dòng.
d. Alkaline phosphatase
Chức năng chính của alkaline phosphatase là xúc tác loại bỏ nhóm 5’ phosphate khỏi
ADN và ARN. Có hai loại thường được sử dụng hiện nay là enzyme alkaline của vi khuẩn và
ruột bê.
- Ứng dụng chính:
+ Loại bỏ nhóm 5’ phosphate khỏi ADN hoặc ARN trước khi đánh dấu 5’ bằng
32
P .
+ Loại bỏ nhóm 5’ phosphate khỏi các đoạn ADN để ngăn cản sự tự gắn. Trong kỹ thuật
tạo dòng, khi một vector được mở vòng ADN bằng một enzyme giới hạn rồi sau đó được loại bỏ
nhóm 5’ phosphate thì nó không thể tự gắn lại (tự tái tạo lại vòng). Chỉ khi có đoạn ADN ngoại
lai mang các đầu 5’ phosphate cần thiết được đưa vào thì phản ứng gắn giữa vector và ADN
ngoại lai mới xảy ra.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: