A giao colla Corii Asini


Các yếu tố bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng



tải về 1.05 Mb.
trang25/38
Chuyển đổi dữ liệu24.08.2017
Kích1.05 Mb.
#32730
1   ...   21   22   23   24   25   26   27   28   ...   38

Các yếu tố bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng


Cảm quan

Nga truật chế giấm là những phiến dày 2 – 3 mm, nga truật chích giấm mặt ngoài phiến có mầu hơi vàng, thể chất giòn, vị đắng, hơi cay, hơi chua.



Định tính

SKLM

Mẫu chấm SKLM là tinh dầu nga truật đã chế thu được bằng phương pháp cất kéo hơi nước, đối với tinh dầu nhẹ hơn nước. Tinh dầu được làm khan nước bằng natri sulfat khan.

Chất hấp phụ: Bản mỏng Silicagel GF 254 ( Merck) tráng sẵn, hoạt hóa ở 110 0C, trong 1 giờ.

Hệ dung môi khai triển: Ether dầu hỏa : Ethylacetat ( 95 : 5 )

Hiện màu: Soi dưới ánh đèn tử ngoại ở bước sóng 365 nm.

Phun dung dịch vanilin 2% trong ethanol 96 % có acid sulfuric đặc (TT).

Tiến hành

Chấm riêng biệt lên bản mỏng 5 μl tinh dầu mỗi loại, sau khi khai triển với hệ dung môi trên, lấy ra để khô bản sắc ký ở nhiệt độ phòng rồi soi dưới đèn tử ngoại ở bước sóng 365 nm, sau đó phun dung dịch hiện mầu nói trên, để khô bản mỏng rồi đặt vào tủ sấy có nhiệt độ 70 0C khoảng vài phút.

Quan sát mầu sắc các vết xuất hiện. Tính giá trị Rf

Kết quả: Trên sắc ký đồ tinh dầu của nga truật nấu với giấm và chích giấm đều cho 8 vết có Rf và màu sắc giống nhau.



Định lượng (tinh dầu)

Tiến hành định lượng tinh dầu trong các sản phẩm chế của nga truật bằng phương pháp định lượng tinh dầu nhẹ hơn nước.

Hàm lượng tinh dầu tính theo công thức:

X (%) =

Trong đó:

m, thể tích tinh dầu (ml)

a, khối lượng nga truật đem định lượng (g)

d, độ ẩm ( %)

Kết quả: Hàm lượng tinh dầu của nga truật nấu giấm không dưới 0,60%, nga truật chích giấm không dưới 1 %.

Độ ẩm : Không quá 10 % ( DĐVN IV, phụ lục 12.13 ). Dùng 10 g bột dược liệu.

Tro toàn phần Không quá 7 %

Tỷ lệ hư hao Nga truật nấu giấm khoảng 25 %, nga truật chích giấm khoảng

10 %.


Tính vị, quy kinh: Vị đắng, cay. Tính ấm. Quy kinh can

Công năng, Chủ trị

Phá huyết, hành khí. Tiêu thực hóa tích, thanh phế chỉ ho, hóa đàm. Chủ trị kinh nguyệt bế, đau bụng kinh, ăn uống không tiêu, bụng đầy trướng, ho nhiều đờm.



Liều dùng: Ngày 8 – 12 g, dưới dạng thuốc sắc.

Kiêng kỵ: Không có tích trệ, không nên dùng; Không dùng cho phụ nữ có thai.

Bảo quản: Đóng túi chống ẩm, để nơi khô ráo, thoáng mát. Tránh nấm mốc.

Thời hạn sử dụng: 12 tháng.


56. NGẢI CỨU

Herba Artemisiae vulgaris

Là ngọn thân đã phơi hay sấy khô của cây Ngải cứu (Artemisia vulgaris L.), họ Cúc (Asteraceae).



Phương pháp chế biến

Lấy lá và thân mang lá phía ngọn, rửa sạch, phơi khô hoặc sấy khô ở nhiệt độ 50 – 60 0C dùng làm nguyên liệu cho các chế biến dưới đây.



Ngải cứu chích rượu

Ngải cứu 1000 g

Rượu trắng ( 35-40 %) 200 ml

Trộn đều ngải cứu với rượu. Ủ 30 phút đến 1giờ cho ngấm hết rượu. Sao đến khi phía ngoài có mầu hơi vàng. Đổ ra, tãi mỏng.



Ngải cứu chích giấm

Ngải cứu 1000 g

Giấm ăn 200 ml

Trộn đều ngải cứu với giấm. Ủ 30 phút đến 1giờ, cho hút hết giấm. Sao đến khi phía ngoài có mầu hơi đen (khoảng 7 phần 10). Đổ ra, tãi mỏng để tránh bị cháy.



Ngải cứu sao cháy

Đem ngải cứu sao ở lửa to, đảo đều, đến khi toàn bộ phía ngoài, có mầu đen, có mùi cháy. Đổ ra tãi mỏng để tránh bị cháy.


Các yếu tố bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng


Cảm quan

Ngải cứu chế là những đoạn ngọn thân hoặc những mảnh lá xốp, mầu hơi vàng (chích rượu), mầu hơi đen ( chích giấm), mầu đen (ngải cứu sao cháy), đều có mùi thơm đặc trưng của ngải cứu.



Định tính

SKLM

Mẫu chấm sắc ký lớp mỏng là tinh dầu ngải cứu chưa chế và đã chế biến, thu được bằng phương pháp cất kéo hơi nước, đối với tinh dầu nhẹ hơn nước. Tinh dầu được làm khan nước bằng natri sulfat khan (TT).

Chất hấp phụ: Bản mỏng Silicagel GF 254 (Merck) tráng sẵn, hoạt hóa ở 110 0C trong 1 giờ.

Hệ dung môi khai triển :  n- hexan - ethylacetat ( 90  : 10 )

Hiện mầu: Soi dưới ánh đèn tử ngoại ở bước sóng 365 nm. Và phun bằng dung dịch vanilin 2 % trong ethanol 96 % có thêm acid sulfuric đặc (TT).

Tiến hành

Chấm riêng biệt 2 μl mẫu tinh dầu ngải cứu đã chế và chưa chế lên bản mỏng, sau khi khai triển với hệ dung môi trên, lấy ra để khô bản sắc ký ở nhiệt độ phòng rồi soi dưới đèn tử ngoại ở bước sóng 365 nm, sau đó phun dung dịch hiện mầu nói trên, để khô bản mỏng rồi đặt vào tủ sấy có nhiệt độ 70 0C khoảng vài phút.

Quan sát các vết xuất hiện. Tính giá trị Rf

Kết quả, tinh dầu của ngải cứu trước và sau khi chế biến, trên sắc ký đồ đều cho 7 vết có Rf và mầu sắc giống nhau.

Định lượng

Tiến hành định lượng tinh dầu trong các sản phẩm của ngải cứu trước và sau khi chế biến bằng phương pháp định lượng tinh dầu nhẹ hơn nước. Khối lượng ngải cứu đem định lượng, mỗi lần 20 g. Làm 3 lần, lấy kết quả trung bình.

Hàm lượng tinh dầu, tính theo công thức:

X (%) =

Trong đó:

m, thể tích tinh dầu (ml)

a, khối lượng ngải cứu đem định lượng (g).

d, độ ẩm ( %)

Kết quả: Hàm lượng tinh dầu của ngải cứu chưa chế, không dưới 0,60 %, chích rượu, chích giấm không dưới 0,40 % ngải cứu sao cháy không dưới 0,25 %.

Độ ẩm: Không quá 10 % ( DĐVN IV, phụ lục 12.13 ). Dùng 10 g bột dược liệu.

Tro toàn phần: Không quá 9 %

Tỷ lệ hư hao: Ngải cứu chích rượu, chích giấm khoảng 13 %, sao cháy khoảng 28 %.

Tính vị, quy kinh: Vị đắng, cay. Tính ấm. Vào các kinh can, tỳ, thận.

Công năng, chủ trị

Điều hòa khí huyết, ấm kinh, tán hàn, chỉ thống, điều kinh, an thai, chỉ huyết. Chủ trị: Kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh, viêm ruột, bụng đau lạnh, sưng đau do sang chấn, đau đầu do cảm lạnh, dùng ngải cứu chích rượu, các trường hợp bị chảy máu, rong kinh, băng huyết, động thai chảy máu, chảy máu cam, đại tiện ra máu…dùng ngải cứu thán, ngải cứu chích giấm.



Liều dùng: Ngày 6 – 12 g dưới dạng thuốc sắc.

Kiêng ky: Âm hư huyết nhiệt, không nên dùng

Bảo quản: Đóng túi chống ẩm , để nơi khô ráo, thoáng mát. Tránh sâu, mọt.

Thời hạn sử dụng: 12 tháng



57. NGÔ THÙ DU

Fructus Evodiae rutaecarpae

Quả gần chín phơi hay sấy khô của cây Ngô thù du [Evodia rutaecarpa (A. Juss) Hartley], họ Cam (Rutaceae).



Phương pháp chế biến

Ngô thù du chích cam thảo

Ngô thù du 1000 g

Cam thảo 60 g

Trước hết, lấy cam thảo phiến sắc hai lần với nước, mỗi lần khoảng 300 ml nước, đun sôi 1giờ. Gộp dịch sắc cam thảo, cô còn khoảng 160 ml. Trộn đều dịch cam thảo với ngô thù du đã giã hơi dập. Ủ 1giờ cho ngấm hết dịch cam thảo. Lấy ra, để khô se, phơi khô hoặc sao nhỏ lửa (vi sao) tới khô cho mùi thơm đặc trưng.



Ngô thù du chích giấm

Ngô thù du 1000 g

Giấm ăn 160 ml

Đem ngô thù du giã hơi dập, trộn đều với giấm. Ủ 6-12 giờ cho ngấm hết. Lấy ra phơi khô hoặc tiến hành vi sao tới khô cho mùi thơm đặc trưng.



Ngô thù du chích muối

Ngô thù du 1000 g

Dung dịch natri clorid 5 % 160 ml

Đem nước muối trộn đều vào ngô thù du đã giã hơi dập. Ủ 1giờ cho ngấm hết. Lấy ra phơi khô hoặc tiến hành vi sao tới khô cho mùi thơm đặc trưng của ngô thù du.



Каталог: LegalDoc -> Lists -> OperatingDocument -> Attachments -> 331
Attachments -> HỘI ĐỒng nhân dân tỉnh hà giang
Attachments -> TỈnh hà giang số: 1059/QĐ-ubnd cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> BỘ y tế CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> TỈnh hà giang số: 1411/QĐ-ubnd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> BỘ y tế Số: 61 /bc-byt cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
Attachments -> TỈnh hà giang số: 1516/QĐ-ubnd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> BỘ y tế CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> Ủy ban nhân dân thành phố HÀ giang
Attachments -> Căn cứ Luật Dược số 34/2005/QH11 ngày 14/06/2005

tải về 1.05 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   21   22   23   24   25   26   27   28   ...   38




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương