HƯỚng dẫn một số VẤN ĐỀ CỤ thể thi hành đIỀu lệ ĐẢNG


Kết nạp đảng viên trong một số trường hợp cụ thể



tải về 254.61 Kb.
trang3/7
Chuyển đổi dữ liệu13.08.2016
Kích254.61 Kb.
#17851
1   2   3   4   5   6   7

6. Kết nạp đảng viên trong một số trường hợp cụ thể


6.1- Về việc kết nạp lại người vào Đảng.

Việc xét kết nạp lại người vào Đảng thực hiện theo điểm 5 Quy định số 23-QĐ/TW ngày 31-10-2006 của Bộ Chính trị, cụ thể như sau:

a) Tại thời điểm chi bộ xét kết nạp lại người vào Đảng:

- Người bị khai trừ, xoá tên, cho ra khỏi Đảng đã có thời gian ít nhất 36 tháng, kể từ ngày cấp có thẩm quyền ban hành quyết định.

- Người bị án hình sự ít nghiêm trọng (bị phạt 3 năm tù trở xuống) đã có thời gian ít nhất 60 tháng, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền quyết định xoá án

b) Những đảng viên được kết nạp lại phải trải qua thời gian dự bị 12 tháng.



6.2- Kết nạp vào Đảng đối với người có đạo.

Thực hiện theo Quy định 123-QĐ/TW ngày 28-9-2004 của Bộ Chính trị khoá IX và Hướng dẫn số 40-HD/BTCTW ngày 08-4-2005 của Ban Tổ chức Trung ương.



6.3- Kết nạp vào Đảng đối với người quan hệ hôn nhân với người nước ngoài.

Thực hiện theo Quy định số 127-QĐ/TW ngày 03-11-2004 của Ban Bí thư khoá IX và Hướng dẫn số 41-HD/BTCTW ngày 13-4-2005 của Ban Tổ chức Trung ương.



6.4- Kết nạp đảng viên là người Hoa.

Thực hiện theo Thông tri số 06-TT/TW ngày 02-11-2004 của Ban Bí thư khoá IX và Hướng dẫn số 42-HD/BTCTW ngày 13-4-2005 của Ban Tổ chức Trung ương.



6.5- Thẩm quyền xét kết nạp đảng viên trong một số trường hợp cụ thể.

a) Người đang học tập trung ở trường từ 12 tháng trở lên: Do tổ chức Đảng nhà trường xem xét kết nạp.

Tổ chức đảng ở địa phương nơi người vào Đảng cư trú có nhận xét về phẩm chất, đạo đức, lối sống, quan hệ xã hội, việc chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước gửi về cấp uỷ nhà trường để có cơ sở xem xét.

b) Người đã tốt nghiởnga trường về địa phương chờ việc làm thì tổ chức đảng địa phương xem xét kết nạp.

c) Người đang làm hợp đồng tại cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp:

- Nếu làm hợp đồng dưới 12 tháng (có thời hạn) thì tổ chức đảng nơi cư trú xét kết nạp; trước khi làm thủ tục xem xét kết nạp phải có nhận xét của cơ quan doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp nơi người đó làm việc.

- Nếu làm hợp đồng từ 12 tháng trở lên (không thời hạn) thì tổ chức đảng của cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp nơi người đó làm việc xem xét, kết nạp.

6.6- Việc kết nạp người vào Đảng ở nơi chưa có đảng viên, chưa có chi bộ.

Cấp ủy cấp trên giao cho chi bộ có điều kiện thuận lợi nhất để phân công đảng viên chính thức tuyên truyền, giúp đỡ người vào Đảng. Khi có đủ điều kiện tiêu chuẩn vào Đảng thì chi bộ nơi có đảng viên giúp đỡ người xin vào Đảng đang sinh hoạt làm thủ tục đề nghị kết nạp theo quy định.


7. Điều 6: Phát và quản lý thẻ đảng viên


Việc phát thẻ và quản lý thẻ đảng viên thực hiện theo quy định tại điểm 9 (9.l), Quy định số 23-QĐ/TW ngày 31-10-2006 của Bộ Chính trị, cụ thể như sau:

7.1- Phát và quản lý thẻ đảng viên.

a) Đảng viên chính thức có đủ tư cách mới được phát thẻ đảng viên.

Tại thời điểm xét, đảng viên bị thi hành kỷ luật về Đảng từ hình thức khiển trách trở lên thì chưa phát thẻ đảng viên. Sau 3 tháng (đối với kỷ luật khiển trách) sau 6 tháng (đối với kỷ luật cảnh cáo), 12 tháng (đối với kỷ luật cách chức) nếu không tái phạm khuyết điểm thì được xét phát thẻ đảng viên.

b) Đảng viên đang bị bệnh tâm thần thì chưa phát thẻ đảng viên.

c) Đảng viên được cộng nhận là đảng viên chính thức tại tổ chức Đảng ở ngoài nước thì do Ban Cán sự đảng ngoài nước xét, làm thẻ đảng viên theo các đợt trong năm; khi trở về nước được Ban Cán sự đảng ngoài nước trao thẻ đảng viên.

d) Đảng viên bị mất thẻ phải kiểm điểm trước chi bộ. Nếu có lý do chính đáng thì được cấp lại thẻ đảng viên, nếu không có lý do chính đáng thì phải xử lý kỷ luật trước khi cấp lại thẻ.

đ) Đảng viên bị hỏng thẻ thì báo cáo với chi bộ để cấp có thẩm quyền đổi lại thẻ đảng viên.

e) Đảng viên hy sinh, từ trần, gia đình của đảng viên đó được giữ lại thẻ đảng viên.



7.2- Về sử dụng thẻ đảng viên.

a) Thẻ đảng viên là giấy chứng nhận quan trọng của đảng viên được sử dụng trong các trường hợp sau:

- Biểu quyết trong sinh hoạt đảng;

- Trình thẻ đảng viên với cấp uỷ để được tham gia sinh hoạt đảng tạm thời dưới 3 tháng;

- Trình thẻ đảng viên khi làm thủ tục chuyển sinh hoạt đảng; khi ra ngoài nước phải giao thẻ đảng viên cho Ban Cán sự đảng ngoài nước quản lý.

b) Đảng viên hoặc tổ chức đảng khi phát hiện những trường hợp lấy cắp hoặc làm giả thẻ đảng viên phải kịp thời báo cáo với cấp uỷ.

c) Định kỳ 5 năm thực hiện việc kiểm tra kỹ thuật thẻ đảng viên theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.

7.3- Trách nhiệm của các cấp uỷ trong việc phát và quản lý thẻ đảng viên.

a) Cấp uỷ cơ sở: xét và làm thủ tục đề nghị cấp uỷ cấp trên trực tiếp xét phát thẻ đảng viên, cấp lại thẻ đảng viên bị mất hoặc bị hỏng; tổ chức lễ phát thẻ đảng viên; định kỳ hằng năm chi bộ kiểm tra thẻ của đảng viên trong chi bộ.

b) Cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng: xét ra quyết định phát thẻ đảng viên, cấp lại thẻ đảng viên bị mất hoặc bị hỏng: lập danh sách đảng viên được phát thẻ trong đảng bộ; tổ chức điền, viết thẻ đảng viên và quản lý sổ phát thẻ đảng viên.

c) Tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung ương: chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra cấp uỷ cấp dưới thực hiện việc phát thẻ đảng viên; nắm tình hình thực hiện, hàng năm sơ kết rút kinh nghiệm về công tác phát thẻ đảng viên và báo cáo Ban Bí thư (qua Ban Tổ chức Trung ương).


8. Điều 6: Quản lý hồ sơ đảng viên


Việc quản lý hồ sơ đảng viên thực hiện theo điểm 9 (9.2) Quy định số 23- QĐ/TW ngày 31-10-2006 của Bộ Chính trị, cụ thể như sau:

8.1- Hồ sơ đảng viên bao gồm:

a) Khi được kết nạp vào Đảng:

+ Giấy chứng nhận học lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng;

+ Đơn xin vào Đảng;

+ Lý lịch của người vào Đảng và các văn bản thẩm tra kèm theo;

+ Giấy giới thiệu của đảng viên chính thức được phân công;

+ Nghị quyết giới thiệu đoàn viên ưu tú vào Đảng của Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hoặc của công đoàn cơ sở (nếu có);

+ Tổng hợp ý kiện nhận xét của đoàn thể nơi làm việc và chi uỷ nơi cư trú đối với người vào Đảng;

+ Nghị quyết xét, đề nghị kết nạp đảng viên của chi bộ;

+ Báo cáo của đảng uỷ bộ phận (nếu có);

+ Nghị quyết xét, đề nghị kết nạp đảng viên của đảng uỷ cơ sở;

+ Quyết định kết nạp đảng viên của cấp uỷ có thẩm quyền;

+ Lý lịch đảng viên;

+ Phiếu đảng viên.

b) Khi đảng viên đã được công nhận chính thức: có thêm các tài liệu sau:

+ Giấy chứng nhận học lớp bồi dưỡng đảng viên mới;

+ Bản tự kiểm điểm của đảng viên dự bị;

+ Bản nhận xét đảng viên dự bị của đảng viên được phân công giúp đỡ,

+ Tổng hợp ý kiến nhận xét của đoàn thể nơi công tác và chi uỷ nơi cư trú đối với đảng viên dự bị;

+ Nghị quyết xét, đề nghị công nhận đảng viên chính thức của chi bộ;

+ Báo cáo của đảng uỷ bộ phận (nếu có);

+ Nghị quyết xét, đề nghị công nhận đảng viên chính thức của đảng uỷ cơ sở;

+ Quyết định công nhận đảng viên chính thức của cấp uỷ có thẩm quyền;

+ Các bản bổ sung hồ sơ đảng viên hằng năm;

+ Các bản thẩm tra, kết luận về lý lịch đảng viên (nếu có);

+ Các quyết định của cấp có thẩm quyền (đảng, chính quyền, đoàn thể) về Điều động, bổ nhiệm, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, chuyển ngành, phục viên, xuất ngũ, kỷ luật, khen thưởng...;

+ Hệ thống giấy giới thiệu sinh hoạt đảng từ khi vào đảng;

+ Các bản tự kiểm điểm hằng năm và khi chuyển sinh hoạt đảng của đảng viên.

Ngoài những tài liệu trên, những tài liệu khác kèm theo trong hồ sơ đảng viên đều là tài liệu tham khảo.

- Các tài liệu trong hồ sơ đảng viên (trừ phiếu đảng viên được sắp xếp quản lý theo quy định riêng) được ghi vào bản mục lục tài liệu và sắp xếp theo trình tự như trên, đưa vào túi hồ sơ để quản lý; bản mục lục các tài liệu trong hồ sơ đảng viên phải được cấp uỷ quản lý hồ sơ đảng viên kiểm tra, xác nhận, ký và đóng dấu cấp uỷ.




tải về 254.61 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương