HƯỚng dẫn một số VẤN ĐỀ CỤ thể thi hành đIỀu lệ ĐẢNG


Điều 5: Hồ sơ, thủ tục xét công nhận đảng viên dự bị thành đảng viên chính thức (kể cả kết nạp lại), gồm có



tải về 254.61 Kb.
trang2/7
Chuyển đổi dữ liệu13.08.2016
Kích254.61 Kb.
#17851
1   2   3   4   5   6   7

4. Điều 5: Hồ sơ, thủ tục xét công nhận đảng viên dự bị thành đảng viên chính thức (kể cả kết nạp lại), gồm có:


4.1- Giấy chứng nhận học lớp bồi dưỡng đảng viên mới.

Đảng viên dự bị phải học lớp bồi dưỡng đảng viên mới, được trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện hoặc cấp uỷ có thẩm quyền kết nạp đảng viên cấp giấy chứng nhận.



4.2- Bản tự kiểm điểm của đảng viên dự bị.

Sau 12 tháng, kể từ ngày chi bộ làm lễ kết nạp, đảng viên dự bị viết bản tự kiểm điểm đề nghị chi bộ xét, công nhận đảng viên chính thức. Nội dung kiểm điểm phải nêu rõ ưu điểm, khuyết điểm về thực hiện nhiệm vụ đảng viên và biện pháp khắc phục khuyết điểm, tồn tại.



4.3- Bản nhận xét của đảng viên chính thức được phân công giúp đỡ.

Đảng viên được phân công giúp đỡ viết bản “Nhận xét đảng viên dự bị'' để báo cáo chi bộ; nội dung nhận xét cần lêu rõ ưu điểm, khuyết điểm về lập trường tư tưởng, nhận thức về Đảng, đạo đức lối sống và mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao của đảng viên dự bị.



4.4- Bản nhận xét của đoàn thể nơi công tác và chi uỷ nơi cư trú.

a) Phạm vi, hình thức tổ chức và thủ tục lấy ý kiến nhận xét của đoàn thể nơi công tác và chi uỷ nơi cư trú đối với đảng viên dự bị được tiến hành như hướng dẫn tại điểm 3 (3.8) của Hướng dẫn này.

b) Chi uỷ nơi có đảng viên dự bị tổng hợp ý kiến nhận xét của đoàn thể nơi công tác và chi uỷ nơi cư trú đối với đảng viên dự bị để báo cáo chỉ bộ, kèm theo ý kiến của từng đoàn thể và của chi uỷ nơi cư trú.

4.5- Nghị quyết của chi bộ, đảng uỷ cơ sở và quyết định công nhận đảng viên chính thức  của cấp có thẩm quyền.

a) Nội dung và cách tiến hành của của chi bộ, Đảng uỷ bộ phận nếu có), đảng uỷ cơ sở, cấp có thẩm quyền xét, quyết định công nhận đảng viên chính thức thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 3 (3.9, 3.10, 3. 11) của Hướng dẫn này.

b) Sau khi có quyết định của cấp có thẩm quyền công nhận đảng viên chính thức, chi ủy công bố quyết định trong hội nghị chi bộ gần nhất.

4.6- Thủ tục xoá tên đảng viên dự bị,

a) Đảng viên dự bị vi phạm tư cách đảng viên thì chi bộ xem xét, nếu có hai phần ba đảng viên chính thức trở lên biểu quyết đồng ý xoá tên đảng viên dự bị thì ra nghị quyết, báo cáo cấp uỷ cấp trên.

b) Đảng uỷ cơ sở xem xét, nếu có hai phần ba đảng uỷ viên trở lên biểu quyết đồng ý xoá tên đảng viên dự thì ra nghị quyết, báo cáo cấp uỷ có thẩm quyền.

c) Ban thường vụ cấp uỷ có thẩm quyền xem xét, nếu có trên một nửa số thành viên biểu quyết đồng ý xoá tên thì ra quyết định xoá tên.

d) Đảng uỷ cơ sở được uỷ quyền quyết định kết nạp đảng viên ra quyết định xoá tên đảng viên dự bị nếu được sự đồng ý của ít nhất hai phần ba đảng uỷ viên đương nhiệm.

5. Điều 4 và Điều 5: Một số vấn đề liên quan đến kết nạp đảng viên và công nhận đảng viên chính thức


5.1- Hình thức biểu quyết để quyết định hoặc đề nghị kết nạp đảng viên, công nhận đảng viên chính thức và xoá tên đảng viên.

Việc biểu quyết để quyết định hoặc ra nghị quyết đề nghị kết nạp đảng viên, công nhận đảng viên chính thức, xoá tên trong danh sách đảng viên thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết bằng thẻ đảng viên do hội nghị chi bộ và hội nghị của cấp uỷ quyết định. Trường hợp biểu quyết không đủ tỷ lệ theo quy định để quyết định hoặc ra nghị quyết thì phải báo cáo đầy đủ kết quả biểu quyết lên đến cấp uỷ có thẩm quyền xem xét, quyết định.



5.2- Trách nhiệm của chi bộ nơi sinh hoạt tạm thời đối với người vào Đảng và công nhận đảng viên chính thức.

a) Kết nạp đảng viên:

- Khi được cấp ủy đảng nơi làm việc chính thức giới thiệu đến, chi bộ nơi có người phấn đấu vào Đảng sinh hoạt tạm thời cử đảng viên chính thức theo dõi, giúp đỡ quần chúng phấn đấu vào Đảng. Khi đủ điều kiện, chi bộ gửi nhận xét về chi bộ nơi người xin vào Đảng công tác chính thức để xem xét kết nạp vào Đảng theo quy định.

- Sau khi có quyết định của cấp uỷ có thẩm quyền kết nạp đảng viên, chi bộ nơi ra nghị quyết đề nghị kết nạp tổ chức lễ kết nạp đảng viên và làm thủ tục giới thiệu đảng viên đến sinh hoạt đảng tạm thời tại chi bộ nơi học tập, làm việc.

b) Công nhận đảng viên chính thức:

- Khi đảng viên hết thời gian dự bị, chi bộ nơi sinh hoạt tạm thời của đảng viên dự bị thực hiện các thủ tục gửi về chi bộ nơi đảng viên sinh hoạt chính thức để xem xét công nhận đảng viên chính thức theo quy định tại điểm 4 của Hướng dẫn này.

Khi có quyết định của cấp uỷ có thẩm quyền công nhận đảng viên chính thức, chi ủy nơi đảng viên sinh hoạt đảng chính thức công bố quyết định trong hội nghị chi bộ; thông báo cho đảng viên và tổ chức đảng nơi đảng viên sinh hoạt đảng tạm thời biết.

5.3- Thủ tục và cách tính tuổi đảng cho đảng viên.

a) Tuổi đảng của đảng viên được kết nạp lại thực hiện theo quy định tại điểm 5 (5.5), Quy định số 23-QĐ/TW ngày 31-10-2006 của Bộ Chính trị, cụ thể như sau:

Đảng viên làm bản kê khai về tuổi đảng của mình, báo cáo chi bộ; chi bộ thẩm tra, báo cáo đảng uỷ cơ sở; đảng uỷ cơ sở thẩm định, báo cáo cấp uỷ có thẩm quyền. Cấp ủy có thẩm quyền xem xét, ra quyết định tính lại tuổi đảng cho đảng viên, Quyết định được gửi cho đảng viên và lưu hồ sơ.

b) Việc tính lại tuổi đảng đối với đảng viên bị khai trừ có thời hạn theo quy định của Điều lệ Đảng khoá II, thời gian mất liên lạc với tổ chức Đảng và thời gian gián đoạn do chuyển sinh hoạt đảng cũng được thực hiện tương tự như trên.



5.4- Trường hợp kết nạp người vào Đảng và công nhận đảng viên chính thức sai quy định.

Cấp uỷ cấp trên, qua kiểm tra phát hiện thấy việc kết nạp người vào Đảng và công nhận đảng viên chính thức sai quy định thì xử lý như sau:

a) Nết quyết định kết nạp người vào Đảng và công nhận đảng viên chính thức không đủ tiêu chuẩn, Điều kiện theo qui định tại Điều 1 Điều lệ Đảng và điểm 5 Quy định số 23-QĐ/TW ngày 31-10-2006 của Bộ Chính trị, thì chỉ đạo cấp uỷ ra quyết định phải huỷ bỏ quyết định của mình và thông báo cho chi bộ nơi đảng viên sinh hoạt xoá tên trong danh sách đảng viên.

b) Nếu quyết định kết nạp người vào Đảng và công nhận đảng viên chính thức không đúng thẩm quyền và không đúng thủ tục (quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều lệ Đảng và điểm 3 Quy định số 23 – QĐ/TW ngày 31-10-2006 của Bộ Chính trị, thì cấp uỷ cấp trên quyết định huỷ bỏ quyết định đó và chỉ đạo cấp uỷ có thẩm quyền làm lại các thủ tục theo quy định.



5.5- Thời hạn sử dụng văn bản trong hồ sơ xét kết nạp người vào Đảng.

a) Quá 12 tháng, kể từ khi lập hồ sơ đề nghị xét kết nạp người vào Đảng mà chi bộ chưa xem xét đề nghị kết nạp được thì phải làm lại các tài liệu sau:

- Văn bản giới thiệu của đảng viên chính thức được phân công giúp đỡ người vào Đảng;

- Nghị quyết giới thiệu đoàn viên vào Đảng của ban chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cơ sở hoặc của ban chấp hành công đoàn cơ sở;

- Văn bản thẩm tra bổ sung lý lịch của người vào Đảng nếu có thay đổi so với thời điểm thẩm tra lần trước;

- Ý kiến nhận xét bổ sung của đoàn thể nơi công tác và chi uỷ nơi cư trú đối với người xin vào Đảng.

b) Quá 60 tháng, kể từ khi người vào Đảng được cấp giấy chứng nhận đã học lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng mà chi bộ chưa xem xét đề nghị kết nạp, thì chi bộ phải giới thiệu người vào Đảng học lại để được cấp giấy chứng nhận mới trước khi xem xét, kết nạp.



tải về 254.61 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương