HỌc viện nông nghiệp việt namCÁC GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG HIỆN ĐANG ĐƯỢC ÁP DỤNG TRONG KHAI THÁC VÀ TUYỂN QUẶNG BAUXIT
+ Sơ đồ vi trí lấy mẫu: Hình 3.1. Sơ đồ vị trị lấy mẫu đất khu vực khai thác, tuyển Lấy mẫu không khí: + Phương pháp lấy mẫu - TCVN 6137:2009: Xác định nồng độ khối lượng của Nitơ điôxit-phương pháp Griess-Saltzman cải biên; - TCVN 5971:1995 (ISO 6767:1990) không khí xung quanh, xác định nồng độ khối lượng của Lưu huỳnh dioxit. Phương pháp tetracloromercurat (TCM/parasosanilin); - 52TCN 352-1989: Phương pháp xác định Nồng độ cacbonat monoxit trong không khí xung quanh; - TCVN 7878-2:2010: Âm học - Mô tả, đo và đánh giá tiếng ồn môi trường-Phần 2: Xác định mức tiếng ồn môi trường; - TCVN 5067:1995 không khí xung quanh, phương pháp khối lượng xác định bụi. Bảng 3.2. Danh sách mẫu không khí lấy tại khu vực khai thác, tuyển và xung quanh
+ Sơ đồ vị trí lấy mẫu Hình 3.2. Sơ đồ lấy mẫu môi trường không khí khu vực khai thác và tuyển Lấy mẫu nước: + Phương pháp lấy mẫu - TVCN 6663-11:2011: Chất lượng nước. Hướng dẫn lấy mẫu nước ngầm; - TCVN 5994:1995: Chất lượng nước. Hướng dẫn lấy mẫu ở hồ ao tự nhiên và nhân tạo; - TVCN 6663-3:2008: Chất lượng nước. Hướng dẫn lấy mẫu nước sông, suối; - TCVN 6663-3:2008: Chất lượng nước. Hướng dẫn bảo quản và lưu giữ mẫu; - TCVN 4556:1988: Nước thải - Phương pháp lấy mẫu, vận chuyển và bảo quản mẫu. Bảng 3.3. Danh sách mẫu nước lấy tại khu vực khai thác, tuyển và xung quanh
Ghi chú: (*) -Mẫu NT được tách ra làm hai pha: pha rắn và pha lỏng, sau đó đem phân tích. + Sơ đồ vị trí lấy mẫu Hình 3.3. Sơ đồ vị trí lấy mẫu nước mặt, nước ngầm tại khu vực mỏ tuyển 3.5.4. Phương pháp phân tích và các chỉ tiêu đánh giá Các chỉ tiêu đo đạc, phân tích: + Không khí: nhiệt độ, độ ẩm, ồn, bụi lơ lửng, SO2, CO, NO2 + Nước: pH, BOD5, COD, DO, TSS, NH4+, NO2-, NO3-, Fe, Mn As, Pb, Hg, Cd, Cu, Zn, Cr6+, dầu mỡ, colifrom. + Đất: As, Cd, Cu, Zn, Pb Phương pháp phân tích Bảng 3.4. Các phương pháp phân tích và giới hạn phát hiện
3.5.5. Phương pháp so sánh đánh giá hiện trạng môi trường Các số liệu, kết quả đo đạc, quan trắc và phân tích chất lượng các nguồn thải, đã được so sánh với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường hiện hành. Không khí: - QCVN:05:2013/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về không khí xung quanh; - QCVN 26:2010/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn; - QĐ 3733:2002/QĐ-BYT: Tiêu chuẩn vệ sinh môi trường lao động của
Nước: - QCVN 08:2008/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt; - QCVN 09:2008/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm; - QCVN 40:2011/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp. Đất: - QCVN 03:2008/ BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho phép kim loại nặng trong đất. 3.5.6. Phương pháp xử lý số liệu Các số liệu được trình bày trong phần kết quả nghiên cứu là kết quả đã được xử lý thống kê, mã hóa và vẽ đồ thị trên phần mềm Mircosoft Excel. PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN4.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CÓ LIÊN QUAN ĐẾN KHU VỰC NGHIÊN CỨU4.1.1. Vị trí địa lýNhà máy tuyển Đường vào Hình 4.1. Sơ đồ khu vực nghiên cứu Khu vực khai thác và tuyển (thuộc Tổ hợp Bauxit nhôm Lâm Đồng) nằm trong huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng. Khu vực này nằm cách TP. Bảo Lộc khoảng 15 km về phía Bắc-Đông Bắc. Cách thành phố Hồ Chí Minh khoảng 200 km về phía Nam và thành phố Đà Lạt khoảng 80 km về phía Bắc. Khu vực khai thác mỏ và nhà máy tuyển quặng có tổng diện tích là 22,836km2 (2283,6099ha) nằm trên địa phận Thị trấn Lộc Thắng và 2 xã Lộc Phú, Lộc Ngãi huyện Bảo Lâm. Toạ độ giới hạn của khu vực khai thác và tuyển là: X = 11038’080 đến 11041’560 Vĩ Bắc. Y = 107049’540 đến 107053’120 kinh Đông.
Đặc điểm về khí hậu Huyện Bảo Lâm và vùng phụ cận huyện Bảo Lâm nằm trong vùng khí hậu đặc trưng của Tây Nguyên Việt Nam. Khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết ôn hoà, khí hậu mát mẻ quanh năm. Nhiệt độ Theo thống kê trong các năm từ 2011 đến 2015 của trạm Khí tượng Bảo Lộc, nhiệt độ trung bình cả năm tại các trạm đo chính trong vùng khoảng 2l,60C, Mức độ chênh lệch nhiệt độ trung bình giữa các tháng trong năm ít chỉ khoảng 2-3 độ. Tháng nóng nhất thường là tháng 5, tháng lạnh nhất là tháng 1. Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất vào tháng 1 từ 19,6 0C đến 20,90C. Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất vào tháng 5 từ 22,6 đến 23,6 0C. Theo số liệu quan trắc nhiều năm, có những thời điểm, về mùa lạnh nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối đã quan trắc được tại Bảo Lộc là 4,50C. Nhiệt độ xuống thấp ảnh hưởng tới thời vụ và sự phát triển của cây trồng. Nhiệt độ cao nhất đã quan trắc được là 360C. Diễn biến của nhiệt độ không khí trung bình các tháng trong 5 năm của Bảo Lâm được trình bầy trong bảng sau: Bảng 4.1. Nhiệt độ các tháng trung bình trong 5 năm Đơn vị: 0C
Nguồn: Trạm khí tượng Bảo Lộc (2015) Phân bố mưa Theo tài liệu quan trắc các trạm quan trắc mưa trong tỉnh thấy rằng Lâm Đồng có 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến hết tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Vào mùa mưa lượng mưa chiếm từ 70 đến 75% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô chỉ chiếm từ 25 đến 30% tồng lượng mưa trong năm. Vào mùa mưa, mỗi tháng có khoảng 18 – 23 ngày có mưa. Lượng mưa năm thấp nhất ở Lâm Đồng là 3143 mm. Lượng mưa năm cao nhất lên tới 5190 mm. Số ngày mưa trong năm là 160 - 170 ngày Diễn biến lượng mưa các tháng trong 5 năm được trình bầy trong bảng sau: Bảng 4.2. Lượng mưa các tháng trong 5 năm Đơn vị: mm
Nguồn: Trạm khí tượng Bảo Lộc (2015) Độ ẩm Độ ẩm không khí bình quân các năm của Lâm Đồng dao động từ 84 % đến 86 %. Độ ẩm không khí các tháng trong năm giao động từ 73% đến 92%. Giá trị trung bình tháng giữa các tháng trong năm chênh lệch không lớn. Độ ẩm trung bình cao nhất là 92%; Độ ẩm trung bình thấp nhất là 42%; Diễn biến độ ẩm không khí trung bình tháng trong 5 năm của Bảo Lâm được trình bầy trong bảng sau: Bảng 4.3. Độ ẩm không khí trung bình tháng trong 5 năm Đơn vị: %
Nguồn: Trạm khí tượng Bảo Lộc (2015) Gió bão So với các vùng khác trong cả nước thì Lâm Đồng có tốc độ gió không lớn và không chịu ảnh hưởng của bão. Hướng gió chủ đạo từ tháng 5 đến tháng 11 là gió Tây–Tây Nam và hướng gió chủ đạo từ tháng 11 đến tháng 4 là gió Bắc - Đông Bắc. Tốc độ gió trung bình là 1 -1,6 m/s.
Số giờ nắng trong năm của Lâm Đồng thuộc loại trung bình của cả nước. Theo số liệu thống kê của các trạm quan trắc khí hậu, tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1.785 giờ đến 2.164 giờ/năm. Số giờ nắng trung bình tháng trong 5 năm của Bảo Lâm được trình bầy trong bảng sau: Bảng 4.4. Số giờ nắng trung bình tháng trong 5 năm Đơn vị: giờ
Nguồn: Trạm khí tượng Bảo Lộc, 2015. Bốc hơi Do độ ẩm không khí lớn nên lượng bốc hơi nhỏ. Lượng bốc hơi bình quân nhiều năm đo được tại Trạm khí tượng Bảo Lộc dao động từ 627 đến 654 mm/năm. Đặc điểm về thuỷ văn Dòng chảy mặt Trong khu vực khu vực có suối chính là: Dargna, các suối nhỏ là phụ lưu của suối này và hồ tự nhiên Cát Quế. Suối Dargna Bắt nguồn từ phía Bắc - Tây Bắc vùng nghiên cứu chảy qua trung tâm mỏ theo hướng Tây Bắc - Đông Nam rồi đổ xuống phía Nam - Đông Nam mỏ; lưu vực hơn 100 km2, chiều dài hơn 50 km. Bề rộng của suối từ 10 – 30 m, nước sâu 1– 2m, độ dốc lòng suối từ 2 - 50. Trong phạm vi nghiên cứu suối uốn khúc mạnh qua các đồi núi thấp. Các tích tụ lòng chủ yếu là bùn, sét, cát, sạn sỏi và tảng đá bazan dày 0,5 – 2m. Thềm suối rộng từ 2 – 50 m chủ yếu là bồi tích sét pha, cát, cát pha chứa cuội tảng rời rạc. Lưu lượng dòng chảy thay đổi theo mùa từ 5 – 10m3/s, vào dịp mưa lũ kéo dài lưu lượng có thể tới hàng chục m3/s. Các phụ lưu của suối Dargna A. Suối Danos Bắt nguồn từ phía Bắc vùng nghiên cứu chảy qua trung tâm mỏ theo hướng Bắc - Nam rồi đổ vào suối Dargna tại trung tâm mỏ, lưu vực hơn 50km2, chiều dài hơn 20km. Bề rộng của suối từ 5–15m, nước sâu l-l,5m, độ dốc lòng từ 3–50. B. Suối Datala Bắt nguồn từ phía Đông - Đông Nam vùng nghiên cứu chảy theo hướng Nam rồi đồ vào suối Dargna phía Bắc thị trấn Lộc Thắng. Lưu vực hơn 1km2, chiều dài hơn 2,5 km. Bề rộng của suối từ 5 – 10m, nước sâu 0,5 – 1m, độ dốc lòng từ 5 – 80. C. Suối đập Bùn thải Bắt nguồn từ trung tâm vùng nghiên cứu chảy theo hướng Đông - Đông Bắc rồi đổ vào suối Dargna ở trung tâm vùng nghiên cứu. Lưu vực hơn 1 km2, chiều dài hơn 2 km. Bề rộng của suối từ 2 – 8m, nước sâu 0,3 - 0,6m, độ dốc lòng từ 2 – 30. D. Suối, hồ Cát Quế (đập Oxalat) Bắt nguồn từ phía Tây vùng nghiên cứu tại khu vực Nhà máy chảy theo hướng Nam. Lưu vực hơn 1 km2, chiều dài hơn l,5km. Bề rộng của suối từ 2-3m, nước sâu 0,3 - 0,5m, độ dốc lòng từ l – 20. Dòng chảy ngầm Tầng chứa nước lỗ hổng trong sườn, bồi tích tuổi Holocen (adQIV) Phân bố diện hẹp ở sườn đồi, chân sườn đồi và các đáy thung lũng suối. Thành phần chứa nước gồm: cát pha, sét, sạn sỏi, cuội dăm, không phân lớp. Tầng này tương đối nghèo nước, mực nước ngầm thay đổi từ 0,6 - 3,4m tuỳ theo vị trí địa hình. Tầng chứa nước lỗ hổng trong Laterit - bauxit (edQIV) Phân bố rộng rãi trong khu nghiên cứu, ở sườn đồi, đỉnh đồi thuộc phần cao của địa hình. Thành phần chứa nước gồm: sét pha dăm sạn, tảng laterit - bauxit. Tầng này thường nằm trên mực nước ngầm, hệ số thấm thay đổi từ 3,83-7,63m/ngđ. Bề dày thay đổi từ 0,5–10m. Tầng chứa nước lỗ hổng trong đá phong hóa hoàn toàn (eQIV) Phân bố rộng rãi trong khu vực nghiên cứu. Đất đá chứa nước gồm sét, sét pha cát là sản phẩm của đá cát, bột, sét kết phong hóa, sản phầm phong hóa triệt để của bazan thành sét litoma. Tầng này rất nghèo nước, mực nước ngầm thay đổi từ độ sâu 4,7 - 20,5 m tuỳ theo vị trí của địa hình. Hệ số thấm thay đổi từ 0,158 - 2,635m/ngđ. 4.1.3. Đặc điểm về địa hình và địa chấtĐặc điểm về địa hình Địa hình khu vực mỏ tuyển Khu mỏ thuộc phần phía đông của cao nguyên Bảo Lâm, địa hình dạng bình nguyên tương đối bằng phẳng nghiêng thoải từ Đông Bắc xuống Tây Nam. Mạng xâm thực địa phương chia cắt địa hình thành các khối tương đối bằng phẳng (plato) cao tương đối 30 – 80 m, kéo dài hoặc phân nhánh hẹp (100 – 400m). Phần lớn đỉnh của plato thường khá bằng phẳng dốc từ l – 60. Rìa plato thường tạo thành đường viền rõ rệt mà ở nhiều chỗ có khi bị các thung lũng rất trẻ phá huỷ. Độ dốc của sườn plato rất khác nhau từ thoải 5 – 150, nhiều chỗ dốc trên 400. Hình thái địa hình bán bình nguyên trong khu vực rất thuận lợi cho quá trình phát triển laterit hóa và tạo bauxit, Phần lớn bauxit phát triển ở đỉnh plato, đôi chỗ bauxit chuyển tiếp sang sườn thoải hơn (5 – 150) và có nơi tiến đến sát chân sườn giáp thung lũng rộng. Đặc điểm về địa chất Khu Tân Rai nằm phía Tây Bắc của cao nguyên bazan Di Linh. Tham gia vào cấu trúc địa chất của khu nghiên cứu là các thành tạo mắc ma, trầm tích Mezozoi – Kainozoi gồm phức hệ xâm nhập Định Quán - Ankroet, các trầm tích điệp La Ngà (J2ln), các thành tạo phun trào bazan Miocen, Pleistocen và các trầm tích hiện đại. Trầm tích Jura giữa điệp La Ngà (J2ln) Phân bố phía Bắc khu khu vực, khoảng 2km2 phần Bắc hồ chứa nước công nghệ. Thành phần thạch học gồm cát, bột, sét kết chứa ít cacbonat màu xám, xám đen phân lớp mỏng đến trung bình. Đá bị biến đổi yếu, uốn nếp, đường phương 210 – 2400, góc dốc 45 - 600 đổ về phía Đông Nam hoặc Tây Bắc. Bề dày từ 200-500 m. 4.1.4. Đặc điểm kinh tế xã hộiDiện tích Bảo Lâm là một huyện mới. Tổ chức hành chính của huyện Bảo Lâm gồm có 14 đơn vị hành chính, trong đó có l thị trấn và 13 xã. Tổng diện tích của huyện Bảo Lâm là 145.657km2 Thị trấn có diện tích 80,3 km2, xã Lộc Phú có diện tích 123,8km2, xã Lộc Ngãi có diện tích 99,0km2. Dân số Dân số huyện Bảo Lâm (2015) có 116.122 người gồm: Thị trấn có 3.162 hộ 14.688 người và các xã còn lại có 93.734 người trong đó xã Lộc Phú có 572 hộ 2.415 người, xã Lộc Ngãi có 2.646 hộ 12.486 người. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1.61 %. Mật độ dân số toàn huyện là 75 người/ km2. Cơ cấu dân tộc ở huyện gồm nhiều dân tộc anh em như Kinh, Cơ Ho, Mạ, M’Nong... và nhiều dân tộc từ các vùng khác nhau trong cả nước lên vùng kinh tế mới lập ngiệp.
Dân số của huyện thuộc loại dân số trẻ: dân số dưới độ tuổi lao động chiếm 45% trong độ tuổi lao động 16 - 60 tuổi chiếm 49,5% dân số trên độ tuổi lao động chiếm 6,5%. Tỷ lệ dân số trong độ tuổi sinh đẻ và chuẩn bị bước vào độ tuổi thành niên cao. Lao động trong độ tuổi hiện có 53.164 người chiếm 49,5% dân số; trong đó nữ chiếm 56%, Lao động dân tộc chiếm 26%. Lao động từ 16- 35 chiếm 22,5%; 35 - 45 tuổi chiếm 18,5%; 46 - 60 tuổi chiếm 9,5%. Lao động khu vực kinh tế quốc doanh, tập thể chiếm l%, khu vực cá thể và các thành phần khác chiếm 82% tập trung chủ yếu là trong sản xuất nông nghiệp. Ngoài lao động trong độ tuổi còn có người ngoài độ tuổi tham gia lao động, tồng cộng có 47.650 người. Trong tổng số lao động đang hoạt động, lao động nông nghiệp chiếm 89,62%, công nghiệp: 3,355%, thương mại dịch vụ: 3,l0%, quản lý và hoạt động sự nghiệp: l,73%, lao động các ngành y tế, văn hoá, giáo dục: 2,00%. Cơ cấu lao động còn mất cân đối lao động các ngành dịch vụ, văn hoá, y tế xã hội chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội toàn diện. Kinh tế Diện tích đất có khả năng nông nghiệp toàn huyện là 53.000ha, đến nay đã trồng được 43.709,5 ha cây lâu năm, trong đó có gần 39.242,6 ha đã cho thu hoạch. Diện tích chè có 13.187,5 ha với hơn 12.457,3 ha đã cho thu hoạch, huyện là vùng nguyên liệu chè lớn nhất của tỉnh với sản lượng chè búp tươi hàng năm đạt khỏang 98.500 tấn. Diện tích cà phê có 26.692,2 ha, diện tích đã cho thu hoạch là 25.395,2 ha. Toàn huyện trồng được trên 800 ha cây ăn quả, chủ yếu là trồng xen trong đất thổ cư và vườn cà phê, trong đó chiếm ưu thế là sầu riêng với tổng số 150.000 cây. Hiện nay nhân dân chủ yếu trồng loại sầu riêng ghép giống ngoại nhanh thu hoạch, giá trị kinh tế cao. Tài nguyên rừng phong phú, địa hình cho phép có thể chuyển một phần diện tích rừng phòng hộ sang rừng sản xuất góp phần vào sự phát triển của huyện. Diện tích đất lâm nghiệp là 93.351ha. Mỗi hộ dân nhận chăm sóc bảo vệ rừng được tạo điều kiện để trồng 1,5 - 2ha cây công nhiệp nhằm ổn định, phát triển kinh tế. Thu nhập bình quân đầu người mới đạt 11 triệu đồng/năm (bằng mặt bằng chung của tỉnh). Hằng năm, huyện Bảo Lâm đầu tư cho các xã vùng đồng bào dân tộc từ 8-10 tỷ đồng để phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Каталог: Portals -> 1081 -> Ban%20CN%20Khoa -> thu%20vien thu%20vien -> Nghiên cứu xử LÝ phế phụ phẩm sau sản xuất tinh bột sắN ĐỂ TẠo cồn sinh học và phân bón hữu cơ tải về 7.51 Mb. Chia sẻ với bạn bè của bạn: |