HỌc viện nông nghiệp việt nam


TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI



tải về 7.51 Mb.
trang2/7
Chuyển đổi dữ liệu15.01.2018
Kích7.51 Mb.
#36056
1   2   3   4   5   6   7

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI


Việt Nam là nước có tiềm năng lớn về quặng bauxit trong khu vực và trên thế giới. Quặng bauxit nước ta phân bố cả ở miền Bắc và miền Nam, trong đó tập trung nhiều nhất ở vùng Tây Nguyên và Bình Phước. Mặc dù vậy, nền công nghiệp khai thác và chế biến quặng bauxit ở nước ta mới bắt đầu phát triển theo quy mô công nghiệp, sản xuất ra các sản phẩm có giá trị kinh tế cao.

Tổng trữ lượng quặng bauxit đã xác định và tài nguyên dự báo khoảng 5,5 tỷ tấn (đứng thứ 3 thế giới). Trong đó, miền Bắc khoảng 91 triệu tấn; khu vực phía Nam khoảng 5,4 tỷ tấn. Tài nguyên bauxit tập trung chủ yếu ở khu vực Tây Nguyên với trữ lượng và tài nguyên dự báo khoảng 5,2 tỷ tấn.

Chính phủ đã có chủ trương phát triển ngành công nghiệp khai thác và chế biến bauxit được thể hiện nhất quán trong văn kiện của hai Đại hội Đảng IX (năm 2001) và X (năm 2006) đến nay. Thực hiện nghị quyết của Đảng, Chính phủ đã chỉ đạo xây dựng Quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng bauxit giai đoạn 2007-2015, có xét đến năm 2025 và đã được phê duyệt theo Quyết định số 167/2007/QĐ-TTg ngày 01/11/2007. Với bước đi cụ thể, Chính phủ đã chỉ đạo triển khai 2 Tổ hợp khai thác bauxit, sản xuất alumin đầu tiên tại Tân Rai (Bảo Lâm, Lâm Đồng) và Nhân Cơ (Đắk Nông).

Hiện nay, hai dự án tổ hợp trên đã đi vào hoạt động, sẽ có các nguồn thải sinh ra trong quá trình khai thác và tuyển quặng bauxit. Theo báo cáo đánh giá môi trường chiến lượng của quy hoạch bauxit của nước ta (2011), dự báo đến năm 2020, hoạt động khai thác và tuyển quặng hàng năm sẽ sinh ra hàng chục triệu m3 chất thải rắn, trong đó khoảng 2 triệu m3/năm đất đá bóc/thải và hơn 8,2 triệu m3/năm quặng đuôi thải. Bên cạnh đó việc sử dụng nước để tuyển rửa quặng cũng rất lớn, dự báo đến năm 2020 khoảng 37,5 triệu m3/năm.

Trước tình hình đó việc đánh giá ảnh hưởng và đề xuất giải pháp quản lý và bảo vệ môi trường trong quá trình khai thác và chế biến quặng bauxit cần thiết, do vậy tôi tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá hiện trạng môi trường khu vực khai thác, tuyển quặng Bauxit và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường tại thị trấn Lộc Thắng, huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng”.

1.2. GIẢ THIẾT KHOA HỌC


Hoạt động khai thác và chế biến bauxit tại khu vực Bảo Lâm, Lâm Đồng sẽ có thể gây các tác động xấu tới môi trường như: (i) làm biến dạng địa mạo, cảnh quan khu vực do đào bới, đắp, đổ đất đá thải, phát quang rừng, xây dựng nhà máy, v.v.; (ii) thu hẹp diện tích đất trồng trọt và đất rừng do mở các khai trường, xây dựng bãi thải và hồ thải quặng đuôi cho nhà máy tuyển và các công trình phụ trợ; (iii) nước thải, bùn thải sau tuyển, (iv) sự cố môi trường.

Những vấn đề nói trên, dù ở mức độ lớn nhỏ thế nào thì việc khai thác và chế biến bauxit ở Lâm Đồng cũng phải đối mặt, không chỉ trong chốc lát mà còn có thể kéo dài suốt hàng trăm năm tồn tại của nền công nghiệp này.


1.3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU


- Xác định được các nguồn thải trong hoạt động khai thác và tuyển quặng Bauxit của Công ty TNHH MTV Nhôm Lâm Đồng tại thị trấn Lộc Thắng, huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng;

- Đánh giá được hiện trạng ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác và tuyển Bauxit;

- Đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường phù hợp cho quá trình hoạt động khai thác và tuyển Bauxit.

1.3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI


- Khảo sát hiện trạng hoạt động khai thác và tuyển quặng bauxit của Công ty TNHH MTV Nhôm Lâm Đồng tại xã Lộc Thắng, huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng;

- Đánh giá được hiện trạng môi trường sản xuất và môi trường xung quanh (đất, nước, không khí, địa hình cảnh quan) của khu vực khai thác và tuyển quặng bauxit;

- Đề xuất được các giải pháp bảo vệ môi trường dựa trên các kết quả nghiên cứu và phù hợp với điều kiện của địa phương.


1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU


  • Không gian: khu vực khai thác bauxit và nhà máy tuyển- Công ty TNHH MTV Nhôm Lâm Đồng tại thị trấn Lộc Thắng huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng.

  • Thời gian nghiên cứu: tháng 4/2015 đến tháng 8 năm 2016.

1.5.NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA THỰC TIỄN


- Bổ sung thông tin về hiện trạng môi trường khu vực khai thác, tuyển và môi trường xung quanh tại thị trấn Lộc Thắng, huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng.

- Giải pháp giảm thiểu ô nhiễm đến môi trường trong quá trình khai thác và tuyển quặng bauxit tại thị trấn Lộc Thắng, huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng.



PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN QUẶNG BAUXIT

2.1.1. Tình hình hoạt động khai thác và chế biến bauxit trên thế giới


2.1.1.1.Tài nguyên bauxit trên thế giới

  • Phân bố quặng bauxit

Theo công bố vào tháng 1/2009 của Cục Khảo sát Địa chất Mỹ (U.S. Geological Survey) thì tiềm năng tài nguyên bauxit toàn Thế giới vào khoảng 55-57 tỷ tấn, phân bố trên các châu lục như trong Bảng 2.1.

Bảng 2.1. Phân bố trữ lượng bauxit ở các châu lục



TT

Châu lục

Tỷ lệ phân bố (%)

1

Châu Phi

33

2

Châu Đại Dương

24

3

Nam Mỹ và Carribean

22

4

Châu Á

15

5

Các nơi khác

6

Nguồn: U.S. Geological Survey (2009)

Theo tính toán trên cơ sở hiện trạng và triển vọng phát triển công nghiệp nhôm thế giới thì tài nguyên bauxit toàn cầu có khả năng bảo đảm nguyên liệu cho ngành công nghiệp này 150-200 năm nữa, đươc tổng hợp trong bảng 2.2:



Bảng 2.2. Những nước có tài nguyên bauxit lớn hàng đầu thế giới

TT

Nước

Tài nguyên bauxit (tỷ tấn)

Chắc chắn

Dự báo

Tổng

1

Guinea

7,4

8,6

16,0

2

Australia

4,4

8,7

13,1

3

Jamaica

2,0

2,5

4,5

4

Brazilia

1,9

2,5

4,4

5

Trung Quốc

0,7

2,3

3,0

6

Ân Độ

0,77

1,4

2,17

7

Guyana

0,7

0,9

1,6

8

Hy Lạp

0,6

0,65

1,25

9

Surinam

0,58

0,6

1,18

Nguồn: “Raw Materials Data. Copyright: Raw Materials Group (2009)

  • Sản lượng khai thác và chế biến quặng bauxit

Sản lượng bauxit, alumin và nhôm trên thế giới luôn ở xu thế gia tăng trong mối quan hệ cung cầu chặt chẽ. Tổng hợp trên thế giới và khu vực theo Tài liệu: “Raw Materials Data. Copyright: Raw Materials Group, 2009, Stockholm, and Mineral Commodity Summaries, 2014” được trình bày tại bảng 2.3.

Bảng 2.3. Sản lượng khai thác, chế biến bauxit hàng năm trên thế giới

Đơn vị: triệu tấn/năm


Năm

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

Bauxit

120

125

125

126

131

138

140

141

155

Alumin

43,0

44,6

44,4

48,1

48,9

52,7

54,0

65,2

59,5

Nhôm

19,7

20,9

21,9

22,7

23,9

24,7

24,7

26,1

28,1

Nguồn: “Raw Materials Data. Copyright: Raw Materials Group (2009)
, Stockholm, and Mineral Commodity Summaries (2014)”

  • Sản phẩm bauxit, sản xuất alumin và nhôm trên thế giới

Trên thế giới hiện có khoảng 20 nước khai thác bauxit, 30 nước sản xuất alumin và 40 nước sản xuất nhôm. Trong đó:

- 11 nước có cả khai thác bauxit, sản xuất alumin và nhôm.

- 4 nước chỉ khai thác bauxit và sản xuất alumin

- 8 nước chỉ sản xuất alumin và nhôm

- 2 nước chỉ khai thác bauxit và sản xuất nhôm

- 2 nước chỉ khai thác bauxit

- 1 nước chỉ sản xuất alumin

- 18 nước chỉ sản xuất nhôm

Những nước khai thác và chế biến bauxit được tổng hợp trong bảng 2.4.

Bảng 2.4. Những nước khai thác bauxit, sản xuất alumin và nhôm trên thế giới



Nước

Bauxit (2013)

Alumin (2013)

Nhôm (2013)

Triệu tấn/năm

%

Triệu tấn/năm

%

Triệu tấn/năm

%

1

2

3

4

5

6

7

Australia và Newzealand

Australia

55,6

35,87

16,975

27,28

1,896

6,34

Newzealand













0,350

1,17

Châu A

Trung Quốc

11,0

7,1

6,558

10,85

6,837

22,87

An Độ

10,96

7,07

3,00

4,84

0,875

2,93

Kazakhstan

4,74

3,06

1,468

2,37







Indonesia

1,26

0,81







0,200

0,67

Iran

0,25

0,16







0,170

0,57

Thổ Nhĩ Kỳ

0,36

0,23

0,16

0,26

0,063

0,21

Azerbaijan







0,30

0,48







Tadjikistan













0,358

1,20

Azerbaijan













0,03

0,10

Bahrian













0,533

1,78

1

2

3

4

5

6

7

UAF













0,681

2,28

Châu Phi

Guinea

17,04

11,0

0,698

1,26







Ghana

0,50

0,32













Ai Cập













0,224

0,72

Mozambique













0,594

1,84

Nam Phi













0,863

2,89

Cameroon













0,085

0,28

Châu Âu

Hy Lạp

2,42

1,56

0,786

1,27

0,167

0,56

CHLB Nga

5,44

3,51

3,269

5,27

3,594

12,02

Hungaria

0,67

0,43

0,30

0,54

0,35

0,12

Serbia-Monte

0,54

0,35

0,24

0,43

0,121

0,40

Pháp

0,17

0,11

0,61

1,11

0,442

1,48

Bosnia

0,16

0,1

0,3 0

0,48

0,117

0,39

Đức







0,93

1,68

0,670

2,24

Ucraina







1,563

2,52

0,113

0,38

Romania







0,35

0,56

0,200

0,67

Tây Ba Nha







1,20

1,11

0,390

1,30

Italia







1,010

1,83

0,190

0,64

Slovenia













0,110

0,37

Slovakia













0,157

0,53

Ba Lan













0,046

0,18

Switzerland













0,058

0,19

Hà Lan













0,284

1,09

Anh







0,085

0,15

0,357

1,19

Norway













1,320

4,41

Thuỵ Điển













0,101

0,34

Iceland













0,271

0,91

Netherland













0,318

1,05

Châu Mỹ

Brazil

18,75

12,1

3,855

6,98

1,457

4,87

Jamaica

13,45

8,67

3,63

6,58







Venzuela

5,45

3,51

1,90

3,44

0,630

2,11

Surinam

4,22

2,72

1,905

3,45







Guyana

1,72

1,11













Canada







1,10

1,99

2,592

8,67

Mỹ







4,40

7,97

2,518

8,42

Argentina













0,270

0,90

Nguồn: Mineral Commodity Summaries (2014)

  • Thành phần hóa học chính của quặng bauxit

Các khoáng vật chính của quặng bauxit là gipxit, bơmit và diaspor, xem bảng 2.5:

Bảng 2.5. Thành phần khoáng vật chính của quặng bauxit



Tên gọi

Công thức hóa học

Hàm lượng theo lý thuyết (%)

А12О3

SiO2

Bơmit

γ-А1О[ОН]

85,0

-

Diaspor

α-А1О[ОН]

85,0

-

Gidrargilit (gipxit)

А1[ОН]3

65,4



Caolinit

Al2O3 – 2 SiO2 – 2 H2O

39,5

46,5

Nguồn: Raw Materials Data. Copyright: Raw Materials Group (2009)

  • Ứng dụng của bauxit

Khoảng 96% bauxit khai thác được sử dụng cho ngành luyện kim, 4% còn lại được sử dụng cho các ngành công nghiệp khác như: vật liệu chịu lửa, gốm sứ, vật liệu mài - đánh bóng…

Bauxit được sử dụng trong sản xuất sơn, chất hấp thụ các tạp chất khác nhau cho tinh chế các sản phẩm dầu khí.



Hơn 90% sản lượng alumin (gọi là alumin cấp luyện kim) trên thế giới được sử dụng làm nguyên liệu cho quá trình điện phân để sản xuất nhôm kim loại, còn lại khoảng 10% sử dụng cho công nghiệp hóa chất và các ngành công nghiệp khác.

2.1.1.2. Quy trình công nghệ khai thác và tuyển quặng bauxit trên thế giới

  • Công nghệ khai thác quặng bauxit

Công nghệ khai thác hiện nay tại các nước trên thế giới không khác nhau nhiều, về cơ bản phương pháp khai thác quặng bauxit đều sử dụng phương pháp khai thác lộ thiên. (i) Thu dọn thảm thực vật; (ii) Gạt đất phủ chuyển về bãi chứa, để sử dụng HTPHMT; (iii) nổ mình tại các vùng quặng kết tảng; (iv) loại bỏ đất đá thải, giữ lại quặng bauxit; (v) bốc xúc, vận chuyển quặng về nhà máy tuyển.



Hình 2.1. Sơ đồ công nghệ khai thác bauxit ở mỏ Weipa (Úc)

Nguồn: RRio Tinto Limited



  • Công nghệ tuyển quặng bauxit

Mỏ Bauxit Weipa do Rio Tinto khai thác tại Queenland Autralia có quặng dạng hạt đậu, với silica (ở cả 2 dạng sét và thạch anh). Nhà máy tuyển ở đây sử dụng đập-sàng rửa để thu quặng tinh cấp +1,7mm và thải bỏ sản phẩm dưới sàng. Với quặng mỏ Andoom thì lại thu đến +0,4mm (thải bỏ -0,4mm).

Hình 2.2. Sơ đồ tuyển quặng bauxit ở mỏ Weipa (Úc)

Nguồn: RRio Tinto Limited

2.1.1.3. Sơ đồ công nghệ thải quặng đuôi tuyển bauxit trên thế giới

Nước thải tuyển lẫn bùn đất được thải vào bể cô đặc bùn thải để thu hồi lượng lớn nước tuần hoàn tái sử dụng cho nhà máy tuyển. Bể cô đặc có tác dụng tách khoảng 65% nước ra để bơm chuyển về xưởng tuyển, còn lại quặng đuôi + nước được vận chuyển về bãi thải.





Hình 2.3. Sơ đồ công nghệ thải quặng đuôi ở mỏ Weipa (Úc)

Nguồn: RRio Tinto Limited


2.1.2. Hiện trạng khai thác và chế biến quặng bauxit ở Việt Nam

2.1.2.1. Khái quát chung về tài nguyên bauxit ở Việt Nam


Nước ta là một trong số các nước có tiềm năng lớn về quặng bauxit trong khu vực và trên thế giới (đứng thứ 3 trên thế giới về trữ lượng). Quặng bauxit nước ta phân bố cả ở khu vực phía Bắc và phía Nam, tập trung nhiều nhất ở cao nguyên Nam Trung Bộ bao gồm các tỉnh Tây Nguyên và vùng Bình Phước.

Tổng trữ lượng quặng bauxit đã xác định và tài nguyên dự báo khoảng 5,5 tỷ tấn, trong đó khu vực miền Bắc khoảng 91 triệu tấn, còn lại tập trung chủ yếu ở khu vực phía Nam chiếm khoảng 5,4 tỷ tấn (chiếm khoảng 98% tổng trữ lượng bauxit trên toàn quốc). Đây là yếu tố quan trọng và quyết định việc phát triển ngành công nghiệp khai thác bauxit, sản xuất alumin và nhôm kim loại ở Việt Nam.

Ở khu vực phía Nam, tài nguyên bauxit tập trung chủ yếu ở khu vực Tây Nguyên với trữ lượng và tài nguyên dự báo khoảng 5,2 tỷ tấn (chiếm 94% tổng trữ lượng và tài nguyên bauxit cả nước), trong đó Đăk Nông khoảng 3,4 tỷ tấn (chiếm 62%), Lâm Đồng khoảng 975 triệu tấn (chiếm 18%), Gia Lai & Kon Tum khoảng 806 triệu tấn (chiếm 15%). Ngoài ra ở khu vực phía Nam, vùng Bình Phước có khoảng 217 triệu tấn bauxit (chiếm 4%).

1)Bauxit nguồn gốc trầm tích:

Bauxit nguồn gốc trầm tích phổ biến ở miền Bắc (Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn và vài nơi khác), được xem là nằm trên bề mặt bào mòn đá vôi hệ tầng Đồng Đăng có tuổi Permi muộn. Bauxit thường gặp trong các thung lũng giữa đá vôi, cả quặng gốc và quặng lăn, trong đó quặng gốc thường có quy mô nhỏ, chất lượng quặng thấp hơn quặng lăn.

Đặc điểm chung của bauxit trầm tích là quặng gốc tồn tại ở dạng các chỏm sót nhỏ trên bề mặt đá vôi, có thể có màu xanh đen hoặc nâu đỏ do mức độ phong hoá. Quặng lăn thường có màu nâu đỏ, nâu nhạt gắn bó chặt chẽ với các thân quặng gốc phân bố trong các thung lũng kích thước vài trăm mét đến vài ngàn mét. Thành phần khoáng vật quặng gồm: diaspo: 20 - 50%, cá biệt tới 80%; boemit: thường nhỏ hơn 10%, hạn hữu tới 20%; gipxit: 4 - 7%; kaolinit, sericit, sét: 1- 2%. Thành phần hoá học quặng thay đổi trong khoảng rộng, ngay trong một thân quặng có nơi gặp quặng có hàm lượng Al2O3 trên 50%, có nơi chỉ dưới 20%; SiO2: 5 - 10%. Quặng tinh bauxit (thường trên sàng 3mm) thường có hàm lượng Al2O3: 42 - 50,7%; modul silic: 6 - 10. Một số mỏ có quặng có chất lượng đáp ứng yêu cầu luyện nhôm.

2) Bauxit nguồn gốc phong hoá:

Bauxit nguồn gốc phong hoá là quặng được hình thành từ quá trình phong hoá các đá giàu nhôm, ở Việt Nam chủ yếu từ đá bazan tuổi N2 - Q1.

Bauxit nguồn gốc phong hoá gặp chủ yếu ở miền Nam. Đặc điểm chung của mỏ phong hoá là thường tồn tại dạng lớp hình dạng phức tạp trên bề mặt đá bazan. Cấu tạo chung của mặt cắt thân quặng bauxit thường có tính phân đới, gồm (từ trên xuống):

- Đới laterit có màu đỏ sẫm, nâu đỏ, thành phần gồm bauxit cứng, limonoit: 1-2m, đôi khi đến 8m;

- Đới chứa bauxit màu nâu đỏ, nâu nhạt: 2-15m;

- Đới litoma (sét sặc sỡ): tới 20m;

- Đới bazan bán phong hoá (đới saprolit): 0-6m;

- Đá bazan.

Trong một số mỏ đới chứa bauxit và đới litoma khó phân chia nên thường được gộp chung và gọi là đới bauxit.

Thành phần khoáng vật quặng, khác với bauxit trầm tích, chủ yếu gồm gibsit, ít boemit và kaolimit. Thành phần hoá học quặng: Al2O3: 35-40%; SiO2: 10-15%; Fe2O3: 20-25%; TiO2: 2-3%. Quặng tinh bauxit thường có modul silic tới 25-26%, chất lượng quặng thích hợp cho luyện nhôm theo phương pháp Bayer.

3) Mức độ nghiên cứu điạ chất về bauxit Việt Nam

Bauxit ở nước ta được phát hiện từ những năm 1920-1940, thời kỳ Pháp thuộc. Công tác điều tra đánh giá, thăm dò, khai thác bauxit được đẩy mạnh từ ngày hoà bình lập lại ở miền Bắc và từ sau ngày giải phóng miền Nam.

Theo tài liệu lưu trữ địa chất, đến nay có:

- 7 mỏ và nhóm mỏ đã được thăm dò, tính trữ lượng cấp A, B, C1 là: Hà Quảng (Cao Bằng), Tam Lung, Ma Mèo (Lạng Sơn), Lỗ Sơn (Hải Dương), (Đăk Nông), Đồi Thắng Lợi (một phần mỏ Bảo Lộc), Tân Rai (Lâm Đồng).

- 14 mỏ, nhóm mỏ đã được đánh giá, tính trữ lượng cấp C1, C2 và TNDB cấp P1: Quảng Hoà (Cao Bằng), Bắc Sơn, ngoại vi Bắc Sơn (Lạng Sơn), Măng Đen, Kon Hà Nừng (Gia Lai), Bảo Lâm (Lâm Đồng); Các mỏ Quảng Sơn, Gia Nghĩa, Bắc Gia Nghĩa, Đạo Nghĩa, Đăk Song, Tuy Đức, Nhân Cơ, Bù Bông (Đăk Nông).

- Số còn lại gồm các điểm quặng và nhóm điểm quặng mới chỉ được phát hiện trong lập bản đồ địa chất tỷ lệ 1:50.000, hoặc điều tra sơ bộ, tính TNDB cấp P2: Lũng Pù, Tà Lèng (Hà Giang), Đức Bổn, Đăk Liền, Bunard, Thống Nhất (Bình Phước), Vân Hoà (Phú Yên), Quảng Ngãi. Nguồn: Bộ Công thương, (2007), quy hoạch tham dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng bauxit giai đoạn 2007 đến 2015, có xét đến 2025.


2.1.2.2. Hiện trạng khai thác và chế biện quặng bauxit ở Việt nam


Năm 1976 ngành hoá chất bắt đầu khai thác mỏ bauxit Bảo Lộc-Lâm Đồng với sản lượng vài chục nghìn tấn bauxit/năm, cung cấp bauxit (thay thế cho bauxit nhập khẩu của Indonexia) cho Nhà máy hoá chất Tân Bình-TP. Hồ Chí Minh để sản xuất ra hydroxit nhôm, cấp cho dây chuyền sản xuất phèn lọc nước của nhà máy. Hoạt động khai thác bauxit trước đây ở quy mô nhỏ, bauxit khai thác ra chỉ sử dụng làm nguyên liệu để sản xuất đá mài, phèn lọc nước, chưa sản xuất được alumin và nhôm kim loại.

Hiện nay, nước ta đã đầu tư xây dựng hai Tổ hợp bauxit nhôm Lâm Đồng tại Tân Rai và bauxit alumin Nhân Cơ - Đăk Nông:

1) Tổ hợp bauxit nhôm Lâm Đồng tại Tân Rai (nay là thị trấn Lộc Thắng và xã Lộc Ngãi, huyện Bảo Lâm, Lâm Đồng), có công suất 600.000 tấn alumin/năm do Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam (TKV) làm chủ đầu tư. Diện tích khai thác của khu mỏ Tân Rai là 140 km2, chiếm khoảng 1,4% diện tích toàn tỉnh.

Nhà máy tuyển bắt đầu hoạt động từ năm 2012 và nhà máy sản xuất nhôm từ năm 2014.

2) Tổ hợp bauxit alumin Nhân Cơ, là tổ hợp nhà máy tuyển quặng bauxit và nhà máy alumin được xây dựng tại xã Nhân Cơ (Nhà máy alumin), xã Nghĩa Thắng (nhà máy tuyển quặng bauxit), huyện Đăk R’lấp, tỉnh Đăk Nông. Khu vực nhà máy có diện tích trên 280 km2 (chiếm khoảng 4,3% diện tích tỉnh), nằm cạnh Quốc lộ 14 đi từ thành phố Hồ Chí Minh lên Buôn Ma Thuột, cách thành phố Hồ Chí Minh khoảng 220 km về phía Tây Bắc và cách thị xã Gia Nghĩa khoảng 20km về phía Tây Nam.

Tổ hợp bauxit Nhân Cơ do Tập đoàn công nghiệp Than- Khoáng sản Việt Nam TKV làm chủ đầu tư với nhà thầu xây dựng nhà máy là công ty Chalieco Trung Quốc. Nhà máy sản xuất alumin Nhân Cơ giai đoạn 1 có công suất 650.000 tấn alumin/năm và giai đoạn 2 công suất là 1,2 triệu tấn alumin/năm. Hiện nay, nhà máy đang trong thời gian sản xuất thử nghiệm


2.1.2.3. Công nghệ khai thác và tuyển quặng bauxit ở Việt Nam


1) Công nghệ khai thác

- Giải phóng mặt bằng: chặt cây cối, dọn dẹp...

- Bóc lớp đất phủ, vận chuyển về bãi thải chứa đất đá bóc.

- Bốc xúc quặng: Ở những khu vực quặng không kết tảng: Dùng máy gạt, gạt quặng từ phần cao của khối khai thác xuống phân tầng dưới để máy xúc, xúc lên ô tô vận chuyển về bãi chứa quặng nhà máy tuyển. Ở những vị trí có quặng kết tảng cứng không thể gạt hoặc xúc trực tiếp, tiến hành làm tơi sơ bộ bằng máy gạt có lắp lưỡi cày đá hoặc đập bằng đầu đập thuỷ lực. Sau khi làm tơi quặng được xúc bằng máy xúc lên ôtô và vận chuyển về trạm đập của nhà máy tuyển.





Hình 2.4. Sơ đồ công nghệ khai thác của bauxit Nhân Cơ-Đăk Nông

Nguồn: Báo cáo đánh giá tác động môi trường


Tổ hợp bauxit alumin Nhân Cơ-Đắk Nông (2012)


2) Công nghệ tuyển khoáng

Quặng đầu vào hệ thống cấp liệu đánh tơi có cỡ hạt -200mm (Các cục quặng >200mm đập thô bằng tay) và phun rửa, sau đó chuyển vào hệ thống sàng rung a=50mm, quặng có kích thước to chuyển vào máy đập hàm để giảm kích thước quặng. Sau đó toàn bộ quặng được được rửa trong sàng quay, nhặt sét bằng thủ công và lượng bùn thải được bơm về hồ thải quặng đuôi (-1mm).





Hình 2.5. Sơ đồ quy trình công nghệ tuyển quặng bauxit
Công ty khoáng sản Bảo Lộc

2.1.2.4. Thành phần hóa học và cấp hạt của quặng đuôi


Quặng đuôi từ tuyển rửa quặng bauxit cũng có màu đỏ nhưng không phải là bùn đỏ (red mud). Quặng đuôi tuyển không phải là chất thải độc hại, thuộc loại quặng đuôi ít độc hại, không có khả năng biến đổi về mặt hoá học, không có chứa các loại hoá chất hay thuốc tuyển, chỉ bao gồm cặn huyền phù và nước do đó nếu được lắng trong sẽ không gây hại tới môi trường. Tuy nhiên mặc dù không độc hại do bền vững về mặt hóa học nhưng có thể tồn tại rất lâu dài trong môi trường, do vậy có khả năng gây tác động xấu tới môi trường đất.

Dưới đây là một số kết quả đã nghiên cứu, phân tích một số mẫu quặng đuôi thải của quá trình tuyển quặng bauxit tại Bảo Lộc- Lâm Đồng và Nhân Cơ-Đăk Nông.



Bảng 2.6. Tổng hợp kết quả phân tích hóa lý mẫu bùn quặng đuôi - mỏ bauxit Bảo Lộc

Chỉ tiêu

Đơn

vị

Kết quả

Bùn thải quặng đôi xưởng tuyển Nam Phương

Bùn thải quặng đôi của xưởng tuyển Thắng Lợi

1

pH

-

6,6

6,7

2

Phospho tổng

mg/kg

0,21

0,11

3

Lưu huỳnh TS

mg/kg

19

30

4

Carbonat

mg/kg

15

25

5

Sulfat

mg/kg

48

55

6

Cadimi

mg/kg

0,016

0,015

7

Nhôm

%

14,1

12,30

8

Arsen

mg/kg

11,44

6,13

9

Sắt

%

9,85

12,31

10

Chì

mg/kg

22,39

19,72

11

Đồng

mg/kg

34,24

59,41

12

Thủy ngân

mg/kg

0,031

0,043

13

Mangan

%

0,12

0,27

Nguồn: TS. Nguyễn Thúy Lan (2010)

Bảng 2.7. Thành phần hoá học và hàm lượng của các chất trong quặng đuôi từ tuyển rửa quặng bauxit từ vùng Nhân Cơ- Đăk Nông



Thành phần

Al2O3

SiO2

Fe2O3

TiO2

MKN

Na2O

K2O

MnO

FeO

MgO

CaO

P2O5

SO3

Mn

%

30,25

10,82

33,74

6,15

15,94

0,28

0,04

0,09

1,63

0,42

-

0,13

0,24

-

Nguồn: Công Ty CP Tin Học -CNMT Than Khoáng Sản Việt Nam (2009)
Bảng 2.8. Cấp hạt của chất rắn của quặng đuôi tuyển khoáng từ vùng Nhân Cơ-Đăk Nông

Cấp hạt (mm)

-1 đến +0,5

-0,5 đến +0,25

-0,2 đến +0,125

-0,125 đến +0,074

-0,074 đến +0,044

-0,044

Tỷ lệ thu hoạch (%)

3,00

4,24

8,90

2,48

6,84

74,54

Nguồn: Công Ty CP Tin Học -CNMT Than Khoáng Sản Việt Nam (2009)


tải về 7.51 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương