Hà nội, 2009 Mục lục Chương Tổng quan về Thương mại điện tử 7


Phân tích hiệu quả tài chính



tải về 6.11 Mb.
trang50/56
Chuyển đổi dữ liệu01.05.2018
Kích6.11 Mb.
#37659
1   ...   46   47   48   49   50   51   52   53   ...   56

6.8. Phân tích hiệu quả tài chính


"Tiền là nguồn máu nuôi sống doanh nghiệp."Sự thật hiển nhiên này đã chỉ ra tầm quan trọng của phần báo cáo tài chính của kế hoạch kinh doanh. Các báo cáo tài chính (hay "kế hoạch tài chính") là một trong những phần được nghiên cứu cẩn thận khi lên bất kỳ kế hoạch kinh doanh nào. Các nhà đầu tư sẽ xem báo cáo tài chính để đánh giá những ưu điểm của một kế hoạch kinh doanh. Kế hoạch kinh doanh phải chú trọng vào các vấn đề tài chính như dòng tiền mặt, vốn ban đầu, tất nhiên bao gồm cả lợi nhuận.

Thế nào là một kế hoạch tài chính

Bản kế hoạch tài chính tiền tệ ước tính các nguồn và dòng tiền cần thiết để tiến hành kế hoạch kinh doanh. Bản kế hoạch tài chính cho biết khi nào thì thu được lợi nhuận cũng như doanh nghiệp dự kiến thu về bao nhiêu lợi nhuận. Cuối cùng các báo cáo tài chính cho biết rất nhiều về các doanh nghiệp trong điều khoản cam kết kinh doanh và tình trạng đủ tài chính để thu lợi thành công.

Ngoài những báo cáo tài chính, một kế hoạch tài chính bao gồm một danh sách các giả định mà báo cáo tài chính dựa vào. Nêu ra các giả định về tài chính vì hai mục đích: nó cho phép các nhà đầu tư phải biết những gì đằng sau những con số và nó giúp bạn biết những tác động về tài chính khi các cơ sở giả định thay đổi. Doanh thu và lãi suất là các biến thay đổi; tiền thuê nhà, máy tinhs, chi phí lưu giữ web là cố định.

Một bản kế hoạch tài chính phải phản ánh được các chỉ tiêu quan trọng. Những con số tài chính không phải lúc nào cũng đủ thuyết phục một nhà đầu tư rằng việc đầu tư vào kế hoạch này là hoàn toàn có lợi. Các nhà đầu tư sẽ muốn so sánh bản tài chính của kế hoạch kinh doanh với những bản tài chính của các công ty khác mà đã từng kinh doanh thành công hay thất bại. Tuy nhiên, các công ty khác nhau về qui mô cho nên rất khó khăn khi so sánh một công ty nhỏ với một công ty lớn.

Để giải quyết vấn đề này các nhà đầu tư sử dụng chỉ tiêu tài chính. Để so sánh các công ty có qui mô khác nhau với nhau thì các nhà đầu tư tường so sánh phần trăm thay đổi. Một báo cáo tài chính kế toán sẽ cung cấp các con số này, nhưng chỉ có một số ít chỉ tiêu quan trọng đước đánh giá trong kế hoạch kinh doanh.

Tỉ lệ nợ trên tài sản: nợ dài hạn/ vốn chủ sở hữu.

Lợi nhuận ròng cận biên: lợi nhuận ròng/ doanh thu cả năm bán hang FTC cận biên

Lợi nhuận trên vốn đầu tư: lợi nhuận ròng/ tổng tài sản

Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu: lợi nhuận ròng/ vốn chủ sở hữu

Độ tin cậy của các tỷ số có thể tăng lên nếu so sánh các chỉ tiêu của các công ty thành công trong cùng nghành với lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Các đánh giá so sánh này có thể tìm thấy từ các báo cáo do các tổ chức như : standard & poor, FISonline,Dun & Bradstreet công bố. Các số liệu này thường phải mua, chỉ có một số là được cung cấp miễn phí ở các thư viện của trường đại học.



Nội dung của báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính bắt đầu với mục ngân sách ban đầu với chi tiết về các khoản đầu tư ban đầu trước khi bắt đầu tiến hành hoạt động kinh doanh (ví dụ, trước khi doanh thu đầu tiên được thu về). Tiếp theo, một loạt các báo cáo tài chính – báo cáo thu chi, bảng cân dối kế toán, báo cáo dòng tiền chu chuyển – dự kiến tài chính của công ty cho 3-5 năm đầu tiên sau khi công bố thành lập công ty. Tùy thuộc vào mỗi doanh nghiệp, bản kê bổ sung (không bao gồm ở đây) cũng có thể được yêu cầu: kế hoạch sản xuất, bản tóm tắt thu nhập (thu nhập và chi tiêu bất thường), và, đặc biệt là nếu các doanh nghiệp đang tìm nguồn vốn đầu tư từ các nguồn khác nhau, thì sẽ đưa thêm kế hoạch đầu tư.

+ Ngân sách ban đầu: Với các doanh nghiệp mới thành lập, bạn sẽ cần phải xác định một ngân sách, được hiểu là chi phí cần thiết để bắt đầu một doanh nghiệp, trước khi thu về lợi nhuận từ hoạt động bán hàng. Đối với hầu hết các doanh nghiệp bản ngân sách bao gồm chi phí trang trí nội thất văn phòng, đăng kí kinh doanh, phát triển sản phẩm, trang thiết bị sản xuât, và xe cộ. Đối với một doanh nghiệp kinh doanh điện tử ngân sách khởi nghiệp sẽ còn bao gồm chi phí mua máy tính, phần mềm, phát triển web, và chi phí cho các dịch vụ internet.

+ Báo cáo thu chi: Một báo cáo thu chi còn được gọi là ngân sách theo thuật ngữ của kế toán. Bàn báo cáo thu nhập bao gồm các bản ghi thu nhập như thu nhập từ việc bán hàng và thu nhập khác. Nó cũng bao gồm tất cả các dự đoán chi phí sản phẩm, thông thường chi phí cho hàng hóa, chi phí quản lý, lãi suất, và thuế. Bản báo cáo bao gồm cả các con số lợi nhuận - lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận trước thuế, và lợi nhuận ròng.

Báo cáo thu chi cho thấy số liệu trong một khoảng thời gian, thường trong khoảng thời gian kế hoạch kinh doanh (ví dụ như, thu nhập và chi phí cho khoảng thời gian tháng một - tháng mười hai năm 2008) và dự kiến một vài năm trong tương lai. Bản báo cáo thu chi sẽ được thay đổi cho phù hớp với yêu cầu của doanh nghiệp.

+ Bảng cân đối kế toán: Các bảng cân đối kế toán là một báo cáo về tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay.

Báo cáo thu chi cho biết kết quả tài chình trong một khoảng thời gian, bảng cân đối kế toán phản ánh kết quả tài chính tại một thời điểm. Đối với một doanh nghiệp mới thành lập, bảng cân đối thường có cả những số liệu của năm trước nhằm mục đích so sánh.

+ Báo cáo dòng tiền: Ngay cả khi báo cáo thu chi cho thấy số dư lợi nhuận và các bảng cân đối kế toán cho thấy tính khả quan của vốn chủ sở hữu , thì chưa phản ánh được rằng doanh nghiệp đó là doanh nghiệp hiệu quả.Tại sao không? Bởi vì doanh nghiệp cần tiền mặt trong tay để trả tiền hóa đơn. Mục đích của báo cáo dòng tiền là để theo dõi những thay đổi trong lượng tiền mặt của một doanh nghiệp trong một khoảng thời gian.

Phía trên của bảng quản lí dòng tiền ghi lại số tiền mặt vào (inflow) và phía dưới ghi chi phí cho tiền đi ra (outflow).Các số liệu này cũng được đưa ra trong báo cáo thu chi nhưng đây là những con số chính xác nhất bởi vì thu nhập chỉ thực sự được ghi nhận khi nó được bỏ ra và chi phí được ghi nhận khi đã kiểm tra đã thanh toán.

Phần cuối cùng ở đây là kết thúc số dư tiền mặt. Nếu con số này là âm liên tiếp trong hai kì thì sẽ khiến các nhà đầu tư phải cảnh giác.


6.9. Trình bày kế hoạch kinh doanh điện tử một cách hiệu quả


Nhiều kế hoạch kinh doanh không được viết ra mà chỉ được đưa ra trình bày. Ví dụ, nếu như tổ chức cho vay của ngân hàng hay các công ty đầu tư mạo hiểm quyết định đầu tư vào một dự án, thì tốt nhất là chủ đầu tư dự án phải trình bày với những người này hơn là với những thành viên của bản kế hoạch. Trình bày bản kế hoạch sẽ giúp các nhà đầu tư có thể đăt ra hàng loạt các câu hỏi với chủ đầu tư dự án.

Những kiến thức cơ bản để trình bày:

+ Biết đối tượng hướng tới là ai: Sau khi đã lập kế hoạch cho doanh nghiệp, thì hãy chuẩn bị trình bày tới người nghe những thông tin họ cần, mong muốn nghe, kiến thức cần thiết mà họ quan tâm. Một số câu hỏi đặt ra trước khi trình bày:

• Họ là ai (vị trí chuyên môn, lứa tuổi, vai trò trong cuộc họp này)?

• Họ đã biết những gì (kiến thức của các ngành công nghiệp, kiến thức về kỹ thuật, thuật ngữ, họ đã đọc bản kế hoạch này)?

• Bản kế hoạch có điều gì khiến họ quan tâm (dự kiến lợi ích, kết quả học tập, thực hiện các quyết định được)?

Ví dụ, giả sử các đối tượng nghe bản kế hoạc là các tổ chức tín dụng ngân hàng. Trong bối cảnh đó, nên đưa ra tổng quan về và những mong muốn đạt được từ bản kế hoạch kinh doanh điện tử. Không nên chỉ tập trung vào tiếp thị, hay tài chính hay trông diện mạo web như thía nào. Mà thay vì vậy nên trình bày tổng quan về kế hoạch, đưa ra í tưởng kinh doanh, cũng như những dự kiến về tài chính cũng như nhu cầu về vốn.

+ Thời gian trình bày: phải bao gồm cả thời gian hỏi và trả lời. Phải xác định được thời gian bạn có và thời gian để hỏi và tổng kết.

Có tất cả bao nhiều người trình bày: Có thể một nhóm sẽ cùng nhau trình bày về bản kế hoạch kinh doanh. Mỗi người sẽ trình bày trong một khoảng thời gian nhất định. Đối với những trình bày nào trên 15 phút thì tốt nhất là từ 2 người trình bày trở lên. Mỗi người trình bày chỉ khoảng 10-15 phút. Tại sao? Bời vì bài trình bày sẽ trở lên hấp dẫn hơn nếu được nhiều người trình bày, và qua đây sẽ cho thấy nhiều quan điểm kinh doanh được đưa ra.

+ In bài trình bày và phát cho người nghe: Luôn có một bản copy bài trình bày cho người nghe. Tốt nhất in 3 hoặc 6 slide trên một trang giấy. Việc cung cấp bản photo trình bày trước hoặc sau trình bày là tùi thuộc vào người trình bày, tuy nhiên người nghe thường muốn có chúng trước buổi trình bày để giúp họ dễ theo dõi và ghi lại. Tuy nhiên, người nghe đôi khi quá tập trung vào bản photo mà không chú ý tới bài trình bày.


7. Xây dựng website và quản lý website thương mại điện tử và bán hàng trực tuyến

7.1 Các công nghệ xây dựng website thương mại điện tử


Về phần mềm website thương mại điên tử, hiện nay trên thị trường đang chào bán rất nhiều sản phẩm của các nhà cung cấp khác nhau, bên cạnh đó có rất nhiều sản phẩm mã nguồn mở miễn phí trên mạng, chỉ cần đầu tư thời gian, nhân lực có thể tùy biến để sử dụng được theo nhu cầu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc lựa chọn sản phẩm nào để sử dụng tùy thuộc vào chiến lược và mục đích của công ty. Để xây dựng một hệ thống hoàn chỉnh, phù hợp với đặc thù riêng, doanh nghiệp có thể thuê các chuyên gia phân tích và xây dựng giải pháp từ đầu. Với giải pháp xây dựng từ đầu, đòi hỏi chi phí cao cả thời gian lẫn tiền bạc, tuy nhiên phương pháp này sẽ đem lại một sản phẩm hoàn thiện, phù hợp nhất với nhu cầu của doanh nghiệp.

Với giải pháp lựa chọn các sản phẩm có sẵn trên thị trường, kể cả phần mềm thương mại hay phần mềm mã nguồn mở, cần chú ý xem xét sự phù hợp của phần mềm đó với nhu cầu của công ty, trên cơ sở đó đưa ra lựa chọn sản phẩm phù hợp nhất. Với cách thức này, doanh nghiệp có thể nhanh chóng sở hữu được phần mềm website thương mại điện tử phù hợp với giá phải chăng. Tuy nhiên với giải pháp này đôi khi không thể hiện được hết đặc thù, nét riêng và thế mạnh của công ty. Với lựa chọn giải pháp mã nguồn mở, doanh nghiệp lại cần có đội ngũ nhân viên IT giỏi để phục vụ cho việc tùy biến phần mềm phù hợp với nhu cầu cũng như để duy trì và phát triển trong tương lai.


7.2. Máy chủ web, Hệ quản trị cơ sở dữ liệu, Ngôn ngữ lập trình web

7.2.1. Phần mềm máy chủ web Apache (HTTP)


Apache là một ứng dụng máy chủ web mã nguồn mở. Apache được viết vào năm 1993 trên nền HTTP ( giao thức truyền tải siêu văn bản). Apache có thể chạy trên nhiều hệ điều hành khác nhau như Unix, Linux, Microsoft Windows, Novell Netware, Mac OS X và các hệ điều hành khác. Phần mềm máy chủ web Apache không ngừng phát triển và trờ thành phần mềm có sức cạnh tranh mạnh so với các máy chủ khác về mặt hiệu suất và tính năng phông phú. Sau 3 năm đi vào ứng dụng, Apache đã trở thành một chương trình máy chủ HTTP thông dụng nhất. Hiện nay Apache được cài đặt trển khoảng 53% máy chủ web trên thế giới. Microsoft Internet Information Services (IIS) là đối thủ cạnh tranh chính của Apache với 32% thị phần trên toàn thế giới. Người dùng máy chủ web Apache có khả năng cá biệt hóa cao các trang web của mình bằng cách cài thêm các module do bên thứ ba cung cấp để mở rộng các chức năng của trang web. Ngoài ra Apache còn cho phép người dùng có thể viết mã code để xây dựng những module mới phục vụ cho mục đích riêng. Hơn nữa Apache là máy chủ web mã nguồn mở ổn định và nhanh cho phép người dùng tiết kiệm được thời gian quản ly. Gã khổng lồ về tím kiếm thông tin Google.com cũng đang dùng ứng dụng máy chủ web Apache.

Apache cho phép người dùng có thể xây dựng các trang web với qui mô khác nhau từ một trang web cá nhân cho tới một trang web mà hàng triệu người có thể truy cập vào. Apache được sử dụng để làm máy chủ cho các trang web với nội dung tĩnh và trang web động. Hiện nay, một số nhà phát triển phần mềm ứng dụng đã cài đặt Apache như máy chủ trên máy tính cá nhân để kiểm tra việc viết code sản phẩm trước khi đem ra thương mại hóa.


7.2.2. Ngôn ngữ lập trình web PHP


PHP là ngôn ngữ lập trình được sử dụng phổ biến hiện nay để xây dựng website. PHP được viết vào năm 1994, ban đầu có nghĩa là trang chủ cá nhân ( Personal Home Page). Năm 1997, PHP đã được viết lại toàn bộ mã nguồn trước đó. Giao diện của PHP thế hệ sau thân thiện hơn với người dùng và có nhiều ứng dụng hỗ trợ hoạt động thương mại điện tử. Sau đó 1 năm PHP lại được viết lại với phiên bản PHP 4 nhằm cải tiến tốc độ xử ly các ứng dụng phức tạp và cải tiến các module viết trên ngôn ngữ lập trình PHP. Những cải tiến tích cực của PHP4 đã thu hút nhiều nguời dùng ngôn lập trình này hơn nữa. Tuy nhiên PHP 4 vẫn tồn tại một số những yếu kém trong hỗ trợ lập trình (OOP), không hỗ trợ trên giao thức MySQL 4.1 và 5.0 cũng như hỗ trợ web còn yếu. Nhóm xây dựng ngôn ngữ lập trình đã ngồi cải tiến PHP 4 thành phiên bản PHP 5.0 vào năm 2002. Thay vì đưa ra phiên bản PHP 5.0, nhóm xây dựng đã tung ra phiên bản PHP 5.0 beta để kiểm tra trước vào năm 2003. Một năm sau đó vào năm 2004, phiên bản PHP 5.0 mới chính thức được đưa ra thị trường. Tính đến nay PHP đã được sử dụng rộng rãi và phổ biến và được hiểu như là phần mềm xử l‎y siêu văn bản ( Hypertext Preprocessor). PHP là ngôn ngữ lập trình đơn giản giúp người dùng xây dựng các trang web động. Hiện nay PHP 6 là phiên bản mới nhất và đang được sử dụng thử. Ngôn ngữ lập trình PHP gần giống với C+ và Java. PHP là mã nguồn mở có thể dễ dàng nhúng vào trang HTML. PHP là ngôn ngữ lập trình dễ sử dụng, tốc độ nhanh hơn so với các ngôn ngữ lập trình khác. Hiện nay PHP được cài đặt trên 20 triệu website và 1 triệu máy chủ web.

Phần mềm ngôn ngữ lập trình web PHP có thể cài trên máy chủ web của Windows, Mac OS X, Linux, Solaris và một số phiên bản của Unix. Khi chuyển hệ thống vận hanh máy chủ web, nguơif dùng không phải thay đổi bất cứ ngôn ngữ lập trình PHP. Người dùng chỉ cần sao chép từ máy chủ web Window sang máy chủ Unix.


7.2.3. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL


MySQL là hệ quản trị cơ sở dữ liệu dưới dạng bảng cột và là mã nguồn mở được sử dụng phổ biến nhất thế giới. MySQL cho phép thu thập dữ liệu dưới dạng văn bản, số, file dưới dạng nhị phân. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu My‎QL bao gồm máy chủ MySQL để chạy và quản l‎y cơ sở dữ liệu và máy khách MySQL là giao diện của máy chủ đối với người dùng. MySQL là ứng dụng đơn giản, có tốc độ nhanh, ổn định hơn các bất cứ hệ thống cơ sở dữ liệu khác ( bao gồm hệ thống thương mại như Oracle, DB2). Hơn nữa, MySQL có thể cài đặt trên nhiều hệ điều hành và ngôn ngữ lập trình khác nhau. MySQL có thể quản l‎y cơ sở dữ liệu viết dưới dạng PHP, Perl và Java. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL được viết dưới ngôn ngữ lập trình C và C++. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu này có tốc độ xử l‎y và bảo mật cao. MySQL cho phép người dùng có thể xử l‎y cơ sở dữ liệu với khối lượng lớn. Ngoài ra người dùng MySQL còn có thể thay đổi mã code của các ứng dụng. Chính vị vậy MySQL luôn là sự chọn lựa cho những tổ chức muốn truy cập cơ sở dữ liệu trên internet. Tuy nhiên MySQL vẫn còn một số mặt hạn chế như không hỗ trợ cho những ứng dụng mở rộng của Oracle.

MySQL, MYSQL và mysql hoàn toàn là 3 ứng dung khác nhau và thường được dùng tham khảo cho cơ sở dữ liệu đang được triển khai. MySQL là bộ trọn gói quản trị cơ sở dữ liệu. MYSQL là ứng dụng quản trị các kết nối tới cơ sở dữ liệu. Còn mysql là ứng dụng gói máy chủ khách nhằm kết nối với máy chủ cơ sở dữ liệu MySQL.


7.2.4. Gói phần mềm XAMPP


XAMPP là gói phần mềm bao gồm các ứng dụng máy chủ web vào trong một gói lắp đặt. XAMPP được tạo ra để đảm bảo rằng tất cả các phiên bản máy chủ web trong gói lắp đặt là tuơng thích với nhau và có thể cùng nhau hoạt động. Chính vì vậy việc cài đặt XAMPP sẽ mất ít thời gian hơn là cài đặt từng gói ứng dụng. Chữ X trong XAMPP có nghĩa là sự đa dạng trong hệ thống hoạt động. Các chứ còn lại nghĩa là Apache MySQL PHP Perl. Gói phần mềm XAMPP có thể chay trên các hệ điều hành bao gồm Windows, Linux, Sun Solaris va Mac OS. Mỗi một hệ điều hành có một gói phần mềm XAMPP riêng. XAMPP là phần mềm mã nguồn mở hỗ trợ cho việc xây dựng các trang web động. XAMPP còn có thể chạy cùng với một số module khác như OpenSSL và phpMyAdmin.

XAMPP cho phép các nhà xây dựng và lập trình website có thể kiểm tra được công việc của họ trên máy tính cá nhân mà không cần truy cập internet. Điểm nổi bật XAMPP đem lại cho người dùng đó là cung cấp công cụ bảo mật bằng mật khẩu.


7.2.5. Phần mềm website quản trị nội dung Jommla


Joomla là phần mềm website quản trị nội dung mã nguồn mở (CSM – Content Management Systems). Phần mềm xây dựng website Joomla được viết bằng ngôn ngữ PHP và kết nối với cơ sở dữ liệu MySQL. Joomla cho phép người dùng có thể xuất bản nội dụng trên trang web hoặc intranet. Tiền thân của Joomla là Mambo mã nguồn mở được đánh giá là “ giải pháp nguồn mở tốt nhất”. Phần mềm Joomla được xây dựng bởi nhóm “Open Source Matters”. Đây chính là nhóm đã viết lên phần mềm Mambo, tuy nhiên nhóm này do bất đồng quan điểm với công ty nên đã tự tách riêng ra và viết lên phần mềm Joomla với y‎ tưởng giống Mambo. Mục đích chính khi thiết kế Joomla đó là cho người dùng cuối cùng chính vì vậy phần mềm này không cung cấp các phương tiện can thiệp vào bên trong.

Hai đặc điểm chính của Joomla là dễ quản trị và thay đổi giao diện. Hơn nữa tính bảo mật của các trang web xây dựng bằng phần mềm Joomla có tính bảo mật cao. Phần mềm Joomla được ứng dụng để xây dựng các trang web cá nhân tới trang web của các tổ chức lớn với nhiều ứng dụng phức tạp. Phần front-end của Joomla có các thành phần cơ bản như bộ đệm trang (page caching) để tăng tốc độ hiển thị, chỉ mục, đọc tin RSS, trang in, bản tin nhanh, blog, diễn đàn, tìm kiếm, bình trọn và hỗ trợ ngôn ngữ. Các thành phần này có thể được giới thiệu hết trên website hoặc có thể ẩn đi. Cơ sở dữ liệu của Joomla được chia làm ba cấp khác nhau, cao nhất là section, tiếp đên là category, cuối cùng là content item ( hay article). Cách chia cơ sở dữ liệu này cho phép người quản lí quản trị tốt thông tin của trang web cũng như cho phép người dùng dễ dàng tìm kiếm và theo dõi thông tin trên trang web.

Joomla đang ngày càng phổ biến và sử dụng rộng rãi do việc sử dụng nó rất đơn giản, ngoài ra giao diện của Joomla rất là bắt mắt và dễ dàng thay đổi. Joomla có hai phiên bản chính bao gồm Joomla 1.0.x và Joomla 1.5.x. Phiên bản Joomla 1.0.0 có nguồn gốc từ Mambo 4.5.2.3. Ưu điểm của Joomla 1.0.x là có nhiều module, mẫu template cho giao diện, thành phần nhúng. Tuy nhiên phần mềm Joomla 1.0.x chỉ hỗ trợ ngôn ngữ tiếng việt. Chính vì vậy mà nhóm xây dựng Joomla đã viết lại hoàn toàn phần mềm với phiên bản Joomla 1.5.x. Phiên bản này trau chuốt hơn, linh hoạt hơn, bố trí hợp l‎y hơn phiên bản 1.0.x. Điểm nổi bật của Joomla 1.5.x là hỗ trợ ngôn ngữ với kiểu UTF-8, có thêm mô hình chứng thực. Tuy nhiên Joomla 1.5.x là hoàn toàn được viết mới nên nó còn có một số hạn chế so với Joomla 1.0.x như lỗi bảo mật thông tin.

7.2.6. Phần mềm cửa hàng trực tuyến Virtuemart


Virtuemart là giải pháp phần mềm thương mại điện tử mã nguồn mở được thiết kế như là phần mở rộng của hệ thống quản tri nội dung Mambo và Joomla. Phần mềm cửa hàng ảo Virtuemart được viết bằng ngôn ngữ lập trình PHP và lưu trữ trên cơ sở dữ liệu MySQL. Phần mềm Virtuemart là một mã nguồn mở nên người lập trình có thể thay đổi mã code cho phù hợp với mục đích xây dựng website.

Phần mềm giải pháp của hàng trực tuyến Virtuemart rất phù hợp cho các trang web có lượng người truy cập ở mức dưới trung bình. Phiên bản mới nhất của Virtuemart là 1.1.x. Virtuemart được xem là giỏ mua hàng, một cấu thành bộ phận của website cho phép giới thiệu các sản phẩm mới nhất. Một sản phẩm có thể phân vào nhiều category khác nhau. Ngoài ra một sản phẩm có thể có nhiều mức giá khác nhau. Việc tính giá sản phẩm dựa trên nhóm người mua, số lượng mua. Và phần mềm của hàng trực tuyến Virtuemart còn cho phép thanh toán bằng nhiều hình thức khác nhau. Đối với các sản phẩm số hóa virtuemart cho phép người tiêu dùng tải về.



Каталог: books -> kinh-doanh-tiep-thi
kinh-doanh-tiep-thi -> CHƯƠng tổng quan môn học quản trị logistics kinh doanh 1Logistics trong nền kinh tế hiện đại
kinh-doanh-tiep-thi -> BÀi giảng quản trị chiến lưỢC Đối tượng: hssv trình độ Đại học, Cao đẳng, tccn ngành đào tạo: Quản trị Kinh doanh
kinh-doanh-tiep-thi -> Ứng dụng mô HÌnh 5 Áp lực cạnh tranh của michael porter trong kinh doanh siêu thị trêN ĐỊa bàn thành phố ĐÀ NẴNG
kinh-doanh-tiep-thi -> Có đáp án Trong quá trình sản xuất dịch vụ các yếu tố nào là đầu vào ngoại trừ
kinh-doanh-tiep-thi -> MỤc lục hình 3 MỤc lục bảng 3
kinh-doanh-tiep-thi -> Giới thiệu công ty: Lịch sử hình thành và phát triển
kinh-doanh-tiep-thi -> ĐẠi học duy tân khoa Ngoại ngữ Bài giảng ĐẠO ĐỨc nghề nghiệP
kinh-doanh-tiep-thi -> Khoa kinh tế du lịch giáo trình quản trị HỌC
kinh-doanh-tiep-thi -> TRƯỜng đẠi học kinh tế VÀ quản trị kinh doanh
kinh-doanh-tiep-thi -> Tài liệu – Nghệ thuật lãnh đạo Th. S vương Vĩnh Hiệp nghệ thuật lãnh đẠO

tải về 6.11 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   46   47   48   49   50   51   52   53   ...   56




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương