6.1.1.2. Chuyển vị pinacol – pinacolon:
Thí dụ có tính cách kinh điển nhất về chuyển vị pinacol – pinacôlon là chuyển hoá 2,3 – đimêtylbutanđiol -2,3 (pinacol) trong môi trường axit thành 3,3 –đimêtyl butanon -2 (pinacôlon):
Pinacôlon
Sự chuyển vị cacbocation I – II có thể xảy ra đối với bất kì hợp chất nào có khả năng tạo ra cacbocation tương tự I. Thí dụ:
Tương tự như trong sự chuyển vị Vanhe-Mecval, cation I sinh ra ttrong sự chuyển vị pinacal-Pinacolon không phải là một cabotion tự do với cấu trúc phẳng, vì xuất phát từ hợp chất quang hoạt với C đã quay cấu hình (quang hoạt). Thí dụ:
Như vậy, nhóm phênyl bị chuyển dịch đã tiến công nguyên tử C từ phía đối lập với phía có nhóm N2(+) (sinh ra từ nhóm NH2). Trong trường hợp tạo ra cacboncation kinh điển với cấu trúc phẳng thì nhóm C6H5 ắt phải tiến công C từ hai phía với xác suất như nhau và tạo ra sản phẩm raxemic.
Vì nhóm bị chuyển vị mang theo cả cặp electron liên kết như một tác nhân nuclêôphin, cho nên khi có hai nhóm thế, nhóm dễ bị chuyển dịch hơn chính là nhóm có tính đẩy electron mạnh hơn. Thí dụ trong phản ứng dưới đây hầu như chỉ nhóm p-tôlyl chuyển dịch:
Trong các pinacol không đối xứng hướng chuyển vị thường được quyết định bởi khã năng tách nhóm OH, tức là bởi độ ổn định tương đối của cacbocation trung gian, vì vậy trong phản ứng dưới đây không phải nhóm p-anyzyl mà chính nhóm phênyl chuyển vị là chủ yếu:
Ngoài ra, hướng chuyển vị còn phụ thuộc vào các yếu tố không gian. Chẳng hạn khã năng chuyển dịch của o – anazyl kém p – anizyl hơn 1500 lần.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |