Giáo trình Nhập môn Tin học LỜi nóI ĐẦU


Sử dụng các dòng lệnh trong Windows (giống như DOS)



tải về 4.67 Mb.
trang38/63
Chuyển đổi dữ liệu20.05.2018
Kích4.67 Mb.
#39016
1   ...   34   35   36   37   38   39   40   41   ...   63

2.1.8 Sử dụng các dòng lệnh trong Windows (giống như DOS)

Không phải lúc nào việc sử dụng cửa sổ, con chuột và biểu tượng cũng thuận tiện hơn chế độ dòng lệnh giống như DOS. Trong một số trường hợp, ví dụ như xóa tất cả các tệp trong thư mục hiện thời bắt đầu bằng abc, việc sử dụng dòng lệnh tiện lợi hơn rất nhiều. Để có thể sử dụng các dòng lệnh trong Windows, chọn Start, rồi All Programs, rồi Accessories, rồi Command Prompt (hoặc Start rồi Run, rồi gõ cmd). Một cửa sổ hiện ra (giống màn hình của DOS) cho phép chúng ta thực hiện các dòng lệnh.


2.1.8.1. Lệnh chuyển ổ đĩa hiện hành

Cú pháp:

:

Ví dụ:


a:Chuyển ổ đĩa hiện hành sang ổ A.

c:Chuyển ổ đĩa hiện hành sang ổ C.


2.1.8.2. Lệnh liệt kê nội dung thư mục

Cú pháp:

DIR [Tên thư mục]



Mô tả:

Lệnh DIR với tham số là tên thư mục sẽ hiển thị nội dung của thư mục được chỉ định trong phần tham số (Nếu không chỉ định thì Windows sẽ tự hiểu là làm việc với thư mục hiện hành). Kết quả trả về được hiển thị trên màn hình bao gồm các thông tin: Tên ổ đĩa, tên thư mục liệt kê, các thư mục con và các tập tin bên trong thư mục được chỉ định,. . . (Thư mục con được Windows đánh dấu bằng

).


Ví dụ: Giả sử thư mục hiện hành là C:\WINDOWS. Để liệt kê nội dung thư mục hiện hành ta có thể sử dụng các lệnh sau:

DIR DIR .

DIR C:\WINDOWS
Để liệt kê nội dung thư mục C:\ ta có thể sử dụng các lệnh sau:

DIR C:\ DIR \ DIR ..



2.1.8.3. Lệnh chuyển thư mục hiện hành

Cú pháp:

CD

hoặc CHDIR

Mô tả:

Lệnh CD (viết tắt của CHDIR) được sử dụng khi người dùng muốn thay đổi thư mục hiện hành. Với mục đích này, tên thư mục cần chuyển là tham số bắt buộc phải có. Nếu thư mục cần chuyển có thật và nằm trong ổ đĩa hiện hành, thư mục hiện hành sẽ được thay đổi ngay đến thư mục này, dấu nhắc lệnh cũng được thay đổi theo. Nếu thư mục cần chuyển có thật nhưng không nằm trong ổ đĩa hiện hành thì thư mục hiện hành của ổ đĩa đó cũng được thay đổi ngay nhưng dấu nhắc lệnh vẫn không đổi (Nghĩa là ổ đĩa hiện hành và thư mục hiện hành cũng không đổi ). Muốn thấy hiệu lực của sự thay đổi này, ta cần thay đổi ổ đĩa hiện hành (tức là thư mục hiện hành cũng thay đổi theo) bằng lệnh chuyển ổ đĩa.



Ví dụ:

Giả sử máy tính có hai ổ đĩa là A và C. Thư mục hiện hành trên ổ đĩa A là A:\NC và thư mục hiện hành trên ổ đĩa C là C:\WINDOWS\COMMAND.


Khi đó lệnh: CD.. sẽ thay đổi dấu nhắc hệ thống từ C:\WINDOWS\COMMAND

thành C:\WINDOWS.


Lệnh A: sẽ thay đổi dấu nhắc hệ thống từ C:\WINDOWS thành A:\NC Lệnh CD C:\ sẽ thay đổi thư mục hiện hành của ổ đĩa C thành C:\ tuy nhiên dấu nhắc hệ thống sẽ không thay đổi gì cả.
2.1.8.4. Lệnh tạo thư mục

Cú pháp:

MD

hoặc MKDIR

Mô tả:

Lệnh MD (viết tắt của MKDIR) cần một tham số đầu vào là tên của thư mục cần tạo. Nếu chưa có thư mục này, thì Windows sẽ tạo ra một thư mục mới tương ứng.



Ví dụ: MD TEST

Lệnh trên sẽ tạo ra thư mục mới có tên là TEST là thư mục con của thư mục hiện hành.

MD C:\TEST

Lệnh trên sẽ tạo ra thư mục mới tên là TEST là thư mục con của thư mục gốc tại ổ đĩa C, bất kể thư mục hiện hành là thư mục nào.


2.1.8.5. Lệnh đổi tên thư mục

Cú pháp:

REN

hoặc RENAME

Mô tả:

Lệnh REN (viết tắt của RENAME) cần hai tham số đầu vào. Tham số thứ nhất là tên của thư mục cần đổi tên. Tham số thứ hai là tên mới của thư mục này (tên mới phải là thư mục con của thư mục chứa thư mục cần chuyển tên). Nếu thư mục cần đổi tên tồn tại và tên mới không trùng với một thư mục khác đã có sẵn (nhưng có thể chính là tên cũ của thư mục cần đổi tên) thì Windows sẽ thi hành lệnh đổi tên thư mục.



Ví dụ:

REN C:\TEST C:\TEST1

Lệnh trên đổi tên thư mục TEST thành TEST1 tại thư mục gốc của ổ đĩa C.
2.1.8.6. Lệnh xóa thư mục

Cú pháp:

RD

hoặc RMDIR

Mô tả:

Lệnh RD (viết tắt của RMDIR) cần một tham số đầu vào cho biết tên thư mục cần xóa. Nếu thư mục này tồn tại và thỏa mãn các điều kiện: Rỗng (không chứa bất kỳ thư mục con hoặc tập tin nào), Không trùng với thư mục hiện hành và các thuộc tính được thiết lập hợp lý , thì Windows sẽ xóa thư mục được yêu cầu.


Ví dụ: RD C:\TEST1
Lệnh trên sẽ xóa thư mục TEST1 tại thư mục gốc của ổ đĩa C mà ta đã tạo ra và sử dụng từ các ví dụ trước.
2.1.8.7. Lệnh tạo tập tin mới

Cú pháp:

COPY CON



Mô tả:

Lệnh COPY CON cần một tham số là tên tập tin mới cần tạo. Windows sẽ kiểm tra tính hợp lệ của tên mới. Nếu tên này trùng với tên một thư mục đã tồn tại thì Windows sẽ từ chối thi hành lệnh. Nếu tên mới trùng với tên một tập tin đã tồn tại thì Windows sẽ hỏi là có ghi đè lên tập tin cũ không. Nhấn Y (hoặc A) và Enter nếu muốn (toàn bộ nội dung tập tin cũ sẽ bị xóa) hoặc N và Enter nếu không muốn (Windows sẽ ngừng thi hành lệnh và trả lại dấu nhắc lệnh). Nếu tên mới không có vấn đề gì hoặc người dùng chấp nhận ghi đè lên tập tin cũ thì Windows sẽ chuẩn bị môi trường soạn thảo nội dung tập tin này. Dấu nhắc lệnh mới sẽ không được hiện ra, chỉ còn con trỏ nhấp nháy đứng ngay dưới dấu nhắc lệnh cũ. Lúc này người dùng có toàn quyền gõ vào từ bàn phím nội dung cho tập tin mới sẽ tạo ra. Sau khi gõ xong, để ghi lại: Nhấn phím F6 hoặc tổ hợp phím Ctrl+Z để trên màn hình hiện lên hai ký tự ^Z rồi nhấn Enter. Lúc này Windows mới ghi toàn bộ nội dung người dùng vừa gõ vào tập tin được chỉ định và thông báo: 1 file(s) copied. (Trong khi soạn thảo nếu bạn muốn Windows hủy bỏ việc thi hành lệnh hãy nhấn tổ hợp phím Ctrl+C).


Ví dụ:

Hãy tự nghĩ ra một tên tập tin bạn thích rồi thực hành theo chỉ dẫn. Sau khi gõ xong nội dung và ghi lại, tập tin mới sẽ có ích cho việc thực hành lệnh sau.


2.1.8.8. Lệnh xem nội dung tập tin

Cú pháp:

TYPE



Mô tả:

Lệnh TYPE sẽ liệt kê nội dung tập tin cần xem lên màn hình. Lưu ý là có thể nội dung của tập tin quá dài, không thể hiện ra hết trong một trang màn hình thì có thể thêm vào cuối lệnh tham số sau: ¦MORE. (Có nhiều tập tin chứa những thông tin đã được mã hóa, nếu xem nội dung bằng lệnh TYPE sẽ chỉ thấy những ký tự loằng ngoằng chứ không hiểu được tập tin này chứa đựng thông tin gì).


Ví dụ:

Hãy thực hành lệnh với chính tập tin đã tạo ra từ lệnh trước. Sau đó hãy dùng lệnh liệt kê nội dung thư mục để biết tên các tập tin khác và thử lệnh TYPE với các tập tin đó.


2.1.8.9. Lệnh đổi tên tập tin

Cú pháp:

REN

hoặc RENAME

Mô tả:

Lệnh đổi tên tập tin hoạt động giống như lệnh đổi tên thư mục.



Ví dụ: Hãy tự thực hành với các tập tin mà bạn đã thực hành từ những lệnh trước. Mọi thứ phụ thuộc vào trí tưởng tượng của bạn.
2.1.8.10. Lệnh sao chép tập tin

Cú pháp:

COPY [Đến đích]



Mô tả:

Lệnh COPY sẽ tìm tập tin được chỉ định trong tham số thứ nhất, sau đó sẽ chép tập tin này đến nơi được chỉ định trong tham số thứ hai. Nếu tham số thứ hai không được sử dụng thì Windows sẽ tự hiểu đích là thư mục hiện hành. Sao khi sao chép ta được một tập tin mới giống hệt tập tin cũ. Nếu trong tham số thứ hai có chỉ hẳn ra một tên tập tin mới, thì tập tin cũ sau khi được sao chép sẽ được đổi lại tên.



Ví dụ: Hãy tự thực hành với các tập tin mà bạn thích.
2.1.8.11. Lệnh xóa tập tin

Cú pháp:

DEL

hoặc ERASE

Mô tả:

Lệnh DEL (hoặc ERASE) sẽ kiểm tra tập tin được chỉ định trong tham số thứ nhất (lệnh sẽ không xét tham số thứ hai để xóa). Nếu tập tin này tồn tại và được thiết lập thuộc tính hợp lý thì nó sẽ bị xóa.


Ví dụ:

Hãy tự tạo các tập tin của riêng bạn và xóa chúng. Không xóa các tập tin khác trước khi bạn biết chúng được tạo ra để làm gì.




2.2 Hệ điều hành LINUX

2.2.1 Giới thiệu về HĐH Linux


Phiên bản Linux đầu tiên do Linus Torwald, một người Phần Lan phát triển vào năm 1991 dựa trên mã nguồn hệ điều hành Unix được cung cấp bởi phòng thí nghiệm trường đại học công nghệ MIT (Massachusetts Institue of Technology). Thông qua mạng Internet toàn cầu - những kết quả ban đầu với Linux đã được truyền tải nhanh chóng tới rất nhiều tổ chức, cá nhân trên toàn thế giới. Hàng ngàn, hàng chục ngàn lập trình viên “tự do” đã miệt mài hoàn thiện, bổ sung thêm rất nhiều tính năng, cũng như ứng dụng mới cho Linux. Các hãng đi đầu trong phát triển Linux gồm có: RedHat, Caldera, SuSE, Mandrake. Và cho tới thời điểm năm 1995/1996, Linux đã mang dáng dấp của một hệ điều hành Unix thương mại chuyên nghiệp - thừa kế mọi điểm mạnh của Unix như:

• là hệ điều hành hướng mạng

(các dịch vụ internet/intranet: eMail, Web, FTP, . . .),

• thực sự đa nhiệm,

• an toàn, bảo mật cao,

• tính thông minh trong quản lý tài nguyên hệ thống (file, CPU, bộ nhớ).


Hệ điều hành Linux còn có đặc tính nổi bật:

• là sản phẩm miễn phí, chạy được trên các máy tính cá nhân PC - dòng Intel (sử dụng bộ vi xử lý Intel),

• với đặc thù là sản phẩm “mã nguồn mở”, kiểm soát được, từ đó tạo khả năng xây dựng những chức năng phục vụ các yêu cầu riêng biệt - đặc biệt đối với các hệ thống thông tin đòi hỏi tính ổn định và bảo mật cao.

2.2.2 Linux - xu thế, giải pháp mới cho các hệ thống thông tin

Cũng trong những năm gần đây, những tiến bộ công nghệ đã đem lại cho máy tính cá nhân PC một vị thế quan trọng không ngờ (giá thành ngày càng hạ, tính năng ngày càng được nâng cao. Tại rất nhiều nơi PC cao cấp đã thoát hẳn khỏi vai trò là một máy tính đơn lẻ thuần tuý, đảm nhiệm vai trò máy chủ tài nguyên, hoặc máy chủ nghiệp vụ cho cả một tổ chức, một cơ quan). Như vậy, giờ đây việc xây dựng một hệ thống thông tin chuyên nghiệp (ổn định, an toàn bảo mật, các dịch vụ hướng mạng: eMail, Web,. . .) với giá thành hạ là điều hoàn toàn khả thi với Linux.


Ví dụ về một hệ thống thông tin hoàn chỉnh xây dựng trên Linux:
Samba: Dịch vụ chia sẻ tài nguyên file.

Dhcpd: Dịch vụ cấp phát địa chỉ IP tự động cho máy trạm.

Named: Dịch vụ DNS - Giải nghĩa tên máy, tên miền -> địa chỉ IP và ngược lại.

OpenLDAP: Dịch vụ sổ địa chỉ phức hợp – cung cấp tới người dùng cuối danh sách địa chỉ eMail, thông tin cá nhân về các thành viên khác trong một tổ chức, một cơ quan.

Sendmail: Dịch vụ gửi, chuyển tiếp thư điện tử (internet eMail).

IPOP3d: Dịch vụ cung cấp hộp thư POP3.

Apache: Dịch vụ Web.

Squid: Máy chủ Proxy – cho phép các máy trạm truy nhập Internet thông qua một máy tính có địa chỉ internet (IP) hợp lệ duy nhất.

MySql, Postgresql: Xây dựng cơ sở dữ liệu.

Iptables: Firewall - Bức tường lửa bảo vệ hệ thống.


Song song với những bước đi vững chắc khi đóng vai trò máy chủ trong các hệ thống thông tin - cũng đã có nhiều biến chuyển tích cực đối với mảng máy tính văn phòng. Ngày càng có nhiều ứng dụng chất lượng được phát triển trên Linux. Có thể kể đến: môi trường giao diện đồ hoạ mỹ thuật KDE, GNOME, các ứng dụng soạn thảo, lập bảng tính đơn giản, trình soạn thảo văn bản Abiword, bộ ứng dụng văn phòng Koffice, bộ ứng dụng duyệt, thiết kế WEB, gửi/nhận eMail - Netscape Communicator, . . . và đặc biệt là bộ ứng dụng văn phòng OpenOffice - được đánh giá là tương thích hoàn toàn với Ms Office97/2000, và sẽ là một đối thủ nặng ký đối với Microsoft. Sự phong phú của các sản phẩm nguồn mở đã đem tới người dùng một cách nhìn mới về thế giới phần mềm nguồn mở. Giờ đây người dùng có thể lựa chọn cho mình các sản phẩm phù hợp nhất, và với chi phí thấp nhất có thể. (So sánh với chính sách độc quyền sản phẩm, giá thành cao trong trường hợp của sản phẩm phần mềm thương mại - với đại diện tiêu biểu là Microsoft). Ví dụ về một trạm làm việc văn phòng xây dựng trên Linux:
GNOME, KDE: Môi trường desktop đồ họa.

Mc, Gmc: Trình quản lý tệp, thư mục.

Mozilla/Netscape Communicator: Bộ ứng dụng duyệt Web, gửi/nhận eMail, soạn/ thiết kế trang Web, xây dựng sổ địa chỉ cá nhân.

Kppp: Trình quay số, thiết lập kết nối internet.

OpenOffice: Bộ ứng dụng văn phòng tương thích MsOffice97/2000/XP (soạn thảo văn bản, lập bảng tính, soạn bản trình diễn, thiết kế đồ họa, . . .).

Kdat: Tiện ích sao lưu dữ liệu.

Fsck: Tiện ích kiểm tra, khắc phục lỗi xuất hiện với hệ thống tệp, thư mục.

Glade, KDevelop: Môi trường phát triển ứng dụng với ngôn ngữ C/C++.

Gcc: Trình biên dịch C/C++.

Kylix: Môi trường phát triển ứng dụng với ngôn ngữ Pascal (Tương đương với môi trường Delphi phát triển cho Windows). Phù hợp với xu thế của thế giới thông tin đa ngôn ngữ - các phiên bản Linux mới nhất, các ứng dụng chạy trên Linux cũng đã được bổ sung những khả năng hỗ trợ Unicode/UTF-8 ngày càng hoàn thiện hơn. Những lợi thế do Linux cũng như các sản phẩm phần mềm nguồn mở đem lại đã kéo theo sự quan tâm với mức độ ngày càng tăng - từ mức chính phủ, tới các đại gia trong ngành công nghệ thông tin, cho tới các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chính phủ nhiều nước như Trung Quốc, Đài Loan, Đức, Pháp đã cân nhắc phần mềm nguồn mở như là giải pháp an toàn và kinh tế nhất cho hệ thống thông tin của họ. Những người khổng lồ như: IBM, Intel, Compaq, HP, Oracle, và SunMicrosystem đã có những cam kết hỗ trợ, và gia tăng đầu tư trong lĩnh vực phần mềm nguồn mở.



Каталог: file -> downloadfile9
file -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
file -> TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 7790-5 : 2008 iso 2859-5 : 2005
file -> Qcvn 81: 2014/bgtvt
file -> UỶ ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
file -> VIỆn chăn nuôi trịnh hồng sơn khả NĂng sản xuất và giá trị giống của dòng lợN ĐỰc vcn03 luậN Án tiến sĩ NÔng nghiệp hà NỘI 2014
downloadfile9 -> Môn: Sinh học lớp 11 Câu 1
downloadfile9 -> Đề cương ôn thi Olympic 30/4 môn Sinh Biên soạn: Nguyễn Hoàng Thiên Tân
downloadfile9 -> Họ và tên: Lớp: ĐỀ thi số 5 MÔN: dinh dưỠng học ngàNH: bqcbns
downloadfile9 -> Đề tài Tìm hiểu về lợi ích của alexa
downloadfile9 -> Em xin chân thành cảm ơn! Hải Dương, ngày 31tháng 5 năm 2012 Sinh viên Vũ Tiến Duy MỤc lụC

tải về 4.67 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   34   35   36   37   38   39   40   41   ...   63




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương