Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Phật Lịch 2539 – 1995 tiểu sử danh tăng việt nam thế KỶ XX tập I thích Đồng Bổn Chủ biên Thành Hội Phật Giáo tp. Hồ Chí Minh ấn hành



tải về 1.74 Mb.
trang68/68
Chuyển đổi dữ liệu04.08.2016
Kích1.74 Mb.
#12299
1   ...   60   61   62   63   64   65   66   67   68

CƯ SĨ NGUYỄN VĂN HIỂU


(1896 - 1979)

Cư sĩ Nguyễn Văn Hiểu sinh ngày 01/10/1896 tại làng Tân An, tổng Định Bảo, tỉnh Cần Thơ, con của ông Nguyễn Quang Diệu và bà Mai Thị Đường.

Từ nhỏ ông học chữ Nho, sau chuyển sang học chương trình Pháp - Việt trong năm năm tại Cần Thơ.

Năm 1911, ông thi đậu học bổng trường Trung học Mỹ Tho, sau đó lên Sài Gòn học trường Chasseloup Laubat, thi đậu bằng Thành Chung năm 1915. Rồi ông học trường Công Chánh Hà Nội và thi đậu bằng Cao học Kỹ thuật Công chánh Hà Nội năm 1918. Năm 1919 ông sang làm việc tại Campuchia, năm 1925 về làm Sở Hỏa Xa Sài Gòn, năm 1944 làm Giám Đốc Hỏa Xa miền Nam.

Lúc nhỏ, ông quy y theo phái Cao Đài Tiên Thiên. Sau đó ông chuyển qua nghiên cứu Tin Lành - Gia Tô Giáo.

Cuối năm 1930, nhân đọc quyển La Sagesse du Bouddha (Tuệ Giác của Phật) và hiểu được giá trị đích thực của đạo Phật, từ đó ông ôm ấp ý nguyện truyền bá giáo pháp Nguyên Thủy. Lúc đầu ông tập họp được các bạn đồng học gồm cư sĩ Cầm, Núi, Nhật, Hương cùng nhau thực hành thiền định.

Năm 1935, khi gặp lại người bạn là Bác sĩ Thú Y Lê Văn Giảng, ông đem quyển kinh Phật bằng chữ Pháp giới thiệu và khuyên về Campuchia tầm sư học đạo. Sau đó người bạn xuất gia là Hòa thượng Hộ Tông, người sáng lập Phật giáo Nguyên thủy Việt Nam.

Năm 1938, khi đi tìm đất cất chùa ở vùng ngoại ô Sài gòn Chợ Lớn, ông gặp được ông Bùi Ngươn Hứa hiến phần đất ở Gò Dưa - Thủ Đức để lập nên chùa Bửu Quang, ngôi chùa đầu tiên của Phật giáo Nam Tông Việt Nam.

Năm 1939, ông đã thỉnh Ngài Hộ Tông, Ngài Thiện Luật, Ngài Huệ Nghiêm và một nhà sư người Campuchia về Việt Nam hoằng dương giáo pháp. Cũng trong năm 1939 này, ông đã thỉnh Đức vua Sãi Campuchia Chuôn Nath và 30 vị Tỳ kheo Campuchia về làm Lễ Kiết Giới Sìmà tại chùa Bửu Quang.

Năm 1940, ông bán nhà lấy nửa số tiền cất lại chùa Bửu Quang bằng ngói gạch và một cốc lầu gồm ba căn cũng bằng gạch ngói, phân nửa tiền còn lại ông mua ruộng để lo chi phí ẩm thực cho chùa.

Năm 1948, ông khởi công xây dựng chùa Kỳ Viên tại Bàn Cờ Sài Gòn và thỉnh chư Tăng đến thuyết pháp, Pháp sư Thông Kham từ Lào đã được thỉnh về thuyết pháp tại chùa Kỳ Viên này. Ngài Naradà ở Tích Lan đã đến ngôi chùa này để mở đạo tràng giảng giáo lý.

Ngày 14/5/1957 ông đứng ra thành lập Tổng Hội Phật Giáo Nguyên Thủy dành cho cư sĩ hoạt động. Ngày 18/12/1957 ông cùng với các Cao Tăng Nam Tông thành lập Giáo Hội Tăng Già Nguyên Thủy Việt Nam.

Bên cạnh Phật sự quan trọng trên ông còn lưu tâm trước thuật, phiên dịch một số kinh sách phục vụ công cuộc hoằng truyền Phật đạo, như sau:

1. Tại sao theo phái Tiểu Thừa.


2. Chọn đường tu Phật.
3. Trên đường hoằng pháp của Đức Phật.
4. Con đường giải thoát.
5. Pháp vô ngã.
6. Thiền định.
7. Luân lý và xã hội Phật giáo.
8. Niệm tâm từ.
9. Thành kiến ngã chấp.

Năm 1961, ông đứng ra vận động quyên góp tài chính để xây cất Thích Ca Phật Đài (Vũng Tàu).

Ngoài ra, ông đã tham dự Hội nghị kết tập Tam Tạng lần thứ 6 tại Miến Điện, tham dự Hội nghị Phật giáo Thế Giới tại Thái Lan và Ấn Độ năm 1964, và ông cũng đã sang Tích Lan và Singapore để thăm viếng các Hội Phật Giáo.

Tuổi cao sức yếu và một số sở nguyện hộ pháp đã viên thành. Cư sĩ về cõi Phật ngày mùng 2 tháng 5 năm 1979, tức ngày mùng 7 tháng 4 năm Kỷ Mùi, hưởng thọ 83 tuổi đời, hơn 40 năm là Cư sĩ hộ pháp.

Là bậc tiên phong kỳ vĩ trong lịch sử cộng đồng cư sĩ Phật giáo Nguyên Thủy Việt Nam, cư sĩ Nguyễn Văn Hiểu đã để lại một sự nghiệp lớn lao là du nhập và phát triển Phật Giáo Nguyên Thủy tại Việt Nam.

---o0o---


LỜI CUỐI SÁCH


Cẩn bạch cùng chư Tôn đức, thân hữu tri thức.

Đối với lịch sử cận đại và hiện đại, việc công bố sớm một sự kiện cũng có những mặt hạn chế nhất định vì quan điểm về sự kiện đó là của người ở trong cuộc nên chưa thể nhận định chính xác và diễn đạt đầy đủ các nguyên nhân. Chính vì thế mà nguyên tắc của ngành sử học là chỉ có các sự kiện được công bố sau 50 năm thì mới được xem là có giá trị lịch sử. Cho nên việc công bố tác phẩm lịch sử trong hoàn cảnh nhất định sẽ chỉ có giá trị nhất định ở thời điểm đó.

Vì thế trong khả năng có thể và được phép, quyển sách này chỉ nêu những điểm nổi bật về thân thế và sự nghiệp của Danh Tăng. Do đó, chắc có nhiều khiếm khuyết vì các sự kiện trong bối cảnh liên quan đã ít nhiều được đơn giản hóa.

Ngoài ra, trong tập sách này còn thiếu bóng một số vị Cao Tăng đã có công đóng góp lớn lao cho Phật pháp, những lúc khó khăn cũng như lúc thuận lợi, chẳng hạn như các Hòa Thượng Thiện Luật, Đạt Từ, Tối Thắng hoặc các vị đã chịu đựng bao nhiêu gian khổ, tìm lên vùng rừng sâu nước độc ở Cao Nguyên để gieo hạt giống Phật pháp giáo hóa chúng sinh nơi đèo heo hút gió như các Hòa Thượng Nhơn Thứ khai sơn chùa Linh Quang ở Đà Lạt, Lâm Đồng, Hòa Thượng Quang Huy ở Buôn Ma Thuột, Hòa Thượng Trí Hữu ở Quảng Nam - Đà Nẵng.

Vì việc thu thập tài liệu quá khó khăn như đã nói trên đây, mà lại muốn tập sách đầu tiên này sớm ra mắt Chư Tôn Đức và quí vị độc giả, nên Ban chủ biên đành phải gác lại trong tập sau, chứ không phải là đã bỏ sót.

Chúng tôi mong rằng, công trình này sẽ là tiền đề thúc đẩy việc làm sáng tỏ thêm những nghi vấn lịch sử về cuộc đời và sự nghiệp của Danh Tăng mà người biên khảo chưa tìm thấy đầy đủ ở mọi khía cạnh.

Chúng tôi cũng hy vọng nhận được sự góp ý, tư liệu để những trang sử được tiếp tục viết sâu hơn, đầy đủ hơn và sẽ được công bố tiếp theo vào một thời điểm khác bằng các quyển sử chuyên đề và chi tiết hơn về hành trạng của các vị Danh Tăng mà điều kiện cho phép.

Trân trọng.

BAN BIÊN TẬP 

---o0o---


CONTENT SYNOPSIS

 “Biographies of Prominent Monks of the Twentieth Century” is the first volume of the research project of Vietnamese Buddhism's history.

It has as object the introduction to researchers and readers of the lives of prominent monks, from birth to death, who had made exceptional contributions to religion, people and the Vietnamese Buddhist sangha during their present existences, and of what they had bequeathed as lessons for coming generations to follow.

This study, of a comprehensive character, includes prominent monks of all three regions of Vietnam - North, Center and South, without distinction of sects, localities and nationalities provided they were Vietnamese and had distinguished themselves by their works to religion and people in every sphere.

In addition, this study makes no difference of these personalities, subjective political convictions during their lives and in their activities : instead, it offers a summary of these in three contents : life, work and accomplishments, left behind and recognized by Buddhist group, and the memory of whose work and virtue remains vivid in the hearts of Buddhists.

In the process of writing this book, we strove to keep to the method of historical research and of objective evaluation of data expected of historians. As oriented by the initialtheme, we limited ourselves to draw up the biographies of concrete personalities, who are ranged according to the chronological order of their demises. So that readers may gain awareness of the relationship between different periods of the history of Vietnamese Buddhism, we have tentatively divided it into such periods as :

- Pre - renascence period of Vietnamese Buddhism    1900 - 1929
- Renascence period of Vietnamese Buddhism :  1930 - 1945
- Period of Vietnam's division : 1954 - 1975
- Period of national reunification : 1975 - 1933

This book contains biographies of one hundred monks and of four Buddhist laymen who deserved well of the religion and of the country by making significant contributions during these four periods. It is volume I, the first part of the historical project which has yet to be completed.

The history of the nation has turned over its pages which affords pre - conditions for the renascence of Buddhism. Along with the people' s progress to win back independence and their own values, Vietnamese Buddhism, after having been many centuries in the twilight, has sparkled all of a sudden into light to make contributions to the country and nation by the lives and deeds prominent monks recorded in this volume.

In so far as centemporary and modern history are concerned, the ealy revelation of an event presents limitations since its causes cannot yet be ascertained and appraised fully. Thus, in what is possible and permissible, this book only deals with the positive aspects of the works bequeathed by prominent monks to serve as lodestar for coming generations.

It is therefore unavoidable that it contains shortcomings with regard to related events. We only hope that it affords a precondition for further clarification of doubts which howere remain unknown to the authors. We welcome advices and assistance in the form of materials from learned scholars so that we may be able to write the next volumes more deeply and exhaustively.
 
 

---o0o---



SYNOPSIS DU CONTENU

“Biographies des Bonzes Illustres Du Vingtième Siècle” est le premier volume qui fait partie d'un projet d'étude sur l'histoire du Bouddhisme Vietnamien.

L'objet de ce livre est de presénter aux chercheurs et lecteurs la vie des bonzes illustres, de la naissance à la mort, qui ont bien mérité de la religion, de la nation et de l'Eglise Bouddhiste durant toutes leurs présentes existences, et ce que ces personnages ont légué comme lecons à suivre aux génération qui viennent. 

Cette étude, de caractère global, comprend les illustres bonzes de toutes les trois régions - Nord, Centre et Sud du Viet nam - sans distinction de secte, de localité et de nationalité pourvu qu' ies fussent Vietnamiens et eussent apporte des contributions à la religion et à la nation dans tous les domaines.

Elle ne fait en outre aucune différence entre convictions politiques subjective de ces personnage durant leur vie et dans leurs activités et se veut d'en faire un résumé selon ces trois contenus : Vie, Travail et Oeuvtes léguées et reconnues par les groupes Bouddhistes, et dont le souvenir de leurs actions et vertus reste vivant dans les esprits.

Au cours de la rédaction de ce livre, nous nous sommes efforcés de nous astreindre au processus de recherche scientifique en historiographie et d'évaluer les donneés en toute objectivité en tant que historiens. Respectant le sujet initialement adopté nous nous bornons à écrire les biographies des personnalités coverètes et de les classer d'après l'ordre chronologique des dates de dècès.

Afin que les lecteurs saisissent les liens entre les différentes périodes de l'histoire du Bouddhisme Vietnamien, nous tentons de la diviser en périodes comme suit :

- Période de pré - renaissance du Bouddhisme  Vietnamien : 1900 - 1929


- Période de renaissnace du Bouddhisme Vietnamien :  1930 - 1954
- Période de division du pays : 1954 - 1975
- Période de ré unification nationale : 1975 - 1993

Le livre présent comprend les biographies de cent bonzes et de quatre laiques bouddhistes qui ont apporté des contributions significatives durant ces quatres périodes. C'est le vomume I de la première partie du projet d' étude de l'histoire du Bouddhisme Vietnamien qui reste à parachever.

L'histoire du pays a tourné ses pages, ce qui a fourni les conditions préalables de la renaissance de Bouddhisme. En marche avec la nation dans le recouvrement de son indépendance et de ses propres valeurs, le Bouddhisme Vietnamien, étant pour plusieurs siècles dans les brumes, a éclaté de mille feux pour contribuer an pays et à la nation les accomplissements et oeuvres des bonzes illustres aux quels ce livre fait houneur.

Four l'histoire contemporaine et moderne, la publication prématurée des évènements a aussi ses limites parce qu'il n'est pas encore possible de vérifier et d'analyser leurs causes justement et profondément.

Ainsi, dans le possible et permissible, ce livre relate seulenemt les aspects positifs des oeuvres que ces personnalités ont légueés pour servir d' exemples aux génération qui viennent.

Cette étude contient par conséquent des lacunes iné vitables en ce qui concerne certains faits. Osons - nous espérer qu'elle constituera un stimulant pour clarifier davantage les doutes qui demeurent, encore inconnus aux auteurs, et de recevoir de la part des chercheurs érudits des conseils et de l'assistance en matière de matériaux pourque nous puissions rédiger plus profondément et exhaustivement l' histoire du Bouddhisme Vietnamien dans volumes subséquents.

---o0o---
THƯ MỤC THAM KHẢO

TÁC PHẨM, SÁCH :

- 50 Năm Chấn Hưng Phật Giáo. Thích Thiện Hoa. Sen Vàng XB - Sàigon - 1970


- Phật Giáo Việt Nam ngày nay. Thích Thiện Hoa. Sen Vàng XB - Sàigon 1971.
- Việt Nam Phật Giáo Sử Lược. Thích Mật Thể. Minh Đức XB - Đà Nẳng - 1960.
- Việt Nam Phật Giáo Sử Luận tập III. Nguyễn Lang. Lá Bối XB - Paris - 1985.
- Sự Phát Triển Của Tư Tưởng Việt Nam từ thế kỷ XIX đến CMT8. Trần Văn Giàu. Tập II - NXB Khoa Học Xã Hội XB - Hà Nội - 1973.
- Tăng già Việt Nam. Trí Quang. Linh Quang XB- Huế - 1960.
- Phật Giáo Tranh Đấu Sử. Quốc Oai - Sàigon - 1963.
- Lược Sử Phật Giáo Việt Nam. Nguyễn Tài Thư- Viện Triết Học XB - Hà Nội 1990.
- Việt Nam Phật Giáo Tranh Đấu Sử. Tuệ Giác- Sàigon - 1964.
- Chung Một Bóng Cờ. Ủy Ban TW MTTQ Việt Nam XB - Thành phố HCM - 1993.
- Tiểu Sử Chư Tổ Chùa Quán Sứ. Thiều Chửu. Đuốc Tuệ XB - Hà Nội - 1953.
- Việt Nam Anh Kiệt. Trần Trung Nghĩa - Thích Bổn Châu. Sở VHTT Kiên Giang XB - Kiên Giang 1991.
- Tiểu Sử Hòa Thượng Tuệ Tạng Và Lá Tâm Thư. Thích Bình Minh. Giác Minh XB - Sàigon - 1959.
- Tháp Đa Bảo. Thích Thiện Hoa. Chùa Phước Hậu XB - Vĩnh Long - 1968.
- Tiểu Sử Chư Hòa Thượng Tôn Sư. Thiện Quí - Đồng Điển. Tổ Đình Đông Hưng XB - TPHCM - 1991.
- Ánh Minh Quang. Thích Giác Toàn. Hệ Phái Khất Sĩ XB - TPHCM - 1991.
- Lửa Thiêng Đạo Mầu. Lan Đình - Phương Anh. Viện Phật Học XB, Sàigon 1963.
- Ký Sự Dự Hội Nghị Phật Giáo Thế Giới. Thích Tố Liên. Quán Sứ XB - Hà Nội - 1950.
- Lược Khảo Phật Giáo Sử Việt Nam. Vân Thanh. Các Phật Học Viện và các chùa XB - Sàigon - 1974.
- Thiền Sư Việt Nam. Thích Thanh Từ. Thành Hội Phật Giáo TPHCM. XB - TPHCM - 1992.
- Tiểu Sử Cố Hòa Thượng Thích Thiện Hoa. Hướng Chân. Tổ Đình Ấn Quang XB - Sàigon - 1978.
- Tiểu Sử Cố Hòa Thượng Thích Thiện Hòa. Môn Đồ Pháp Quyến. Tổ Đình Ấn Quang XB - TPHCM - 1978.
- Tiểu Sử Hòa Thượng Thích Trí Hưng. Phật Giáo Cổ Sơn Môn. Tổ Đình Sắc Tứ Từ Lâm XB - Quảng Ngãi - 1968.
- Kỷ Yếu Tưởng Niệm Hòa Thượng Thích Huệ Hưng. Môn Đồ Pháp Quyến. Huệ Quang Tu Viện XB - TPHCM 1990.
- Mấy Vấn Đề Về Phật Giáo Và Lịch Sử Tư Tưởng Việt Nam. Viện Triết Học. NXB Khoa Học Xã Hội XB - Hà Nội - 1986.

---o0o---



BẢN THẢO :

- Lược Sử Phật Giáo Tỉnh Bến Tre năm 1990. Hòa Thượng Vĩnh Đạo. Bản chép tay - Bến Tre 1927.


- Lược Sử Đấu Tranh Của Phật Giáo Nam Kỳ 1862 - 1975. Tống Hồ Cầm. Bản thảo đánh máy 1985.
- Chùa Tháp - Danh Tăng - Phật Sự. Nguyên Hồng. Bản thảo đánh máy.

---o0o---



TẠP CHÍ BÁO :

- Bồ Đề Tân Thanh. Nguyệt San, các số 61-80, 101-120 - năm thứ 4-6. Hội Phật tử Việt Nam XB - Hà Nội 1953.


- Tam Bảo. Tạp chí, các số 2-6 - năm thứ nhất, Hội Đà Thành Phật Học, Đà Nẳng 1937.
- Phương Tiện. Bán Nguyệt San 17-33. Hội Việt Nam Phật Giáo XB - Sàigon - 1950.
- Từ Bi Âm. Tạp chí - số 101-120 - năm thứ 5. Hội Nam Kỳ Nghiên Cứu Phật Học XB - Sàigon - 1936.
- Phật Giáo Việt Nam. Nguyệt San, các số 1-20, năm thứ nhất. Tổng Hội Phật Giáo Việt Nam XB- Sàigon - 1956.
- Từ Quang. Tạp chí, các số 1-201. Hội Phật Học Nam Việt XB - Sàigon - 1955-1965.
- Liên Hoa. Nguyệt San - số 3 - năm thứ 7. Phật Giáo Trung Phần XB - Huế 1965.
- Đại Chúng. Tuần Báo, số 237-249. Nguyễn Duy Hinh XB - Sàigon - 1963.
- Tiến Hóa. Bán nguyệt San, số 4, năm thứ nhất. Hội Phật Học Kiêm Tế - Rạch Giá - 1938.
- Duy Tâm. Nguyệt San, số 1-10 - năm thứ nhất. Hội Lưỡng Xuyên Phật Học - Trà Vinh 1935.
- Viên Âm. Nguyệt San, số 1-22 - năm thứ nhất- hai. Hội An Nam Phật học - Huế - 1936.
- Bát Nhã Âm. Tạp chí, số 1-14, năm thứ nhất. Hội Liên Hữu Thiên Thai Thiền Giáo Tông - Bà Rịa - 1936.
- Hải Triều Âm. Bán Nguyệt San, số 1-21, năm thứ nhất. Viện Hóa Đạo XB Sàigon - 1964.
- Đuốc Tuệ. Bán Nguyệt San,số 1-23, miền Vĩnh Nghiêm XB - Sàigon 1964.
- Nội San Nghiên Cứu Phật Học. Tạp chí số 11, Phân Viện Nghiên Cứu PHVN XB - Hà Nội - 1993.
- Giác Ngộ. Bán nguyệt san, bộ năm 85-92. Thành Hội Phật Giáo TP HCM XB - TP HCM - 1985-1993.
- Tập Văn Phật Giáo. Tạp Chí các số 12-15-18-21-24. Ban Văn Hóa TW GHPGVN XB - TP HCM - 1988-1992.

---o0o---



NGOẠI VĂN :

- A short History of Chinese Philosophy. Phùng Hữu Lan. New York - 1948.


- Cultes et Religions de L'indochine Annamite - G. Coulet. Saigon 1929.
- Les Empereurs d'Annam et le Bouddhisme. Trần Văn Giáp - BEFEO.
- Esquisse d'une histoire du Bouddhisme au Tokin. Trần Văn Giáp - BEFEO.
- The central Philosophy of Buddhism, R.V. Murti London - 1955.
- Popular Buddhism in China. Shao Chang Lee - 1938.
- Histoire de l'expédition de Cochin - Chine en 1861, par Léopold Pallu de la barrière, édition de Berger Levrault, Paris - 1888.
- La Doctrine Secrète, H. P. Blavatsky, Paris - 1946.
- Le Bouddhisme au Vietnam, Mai Thọ Truyền, Saigon - 1962.
- History of Buddhist Thought. E. J. Thomas, London -1933.
---o0o---

HẾT



1 Ông Bảy Chấm nay là liệt sĩ. Hòa Thượng Đạo Thanh là vị Khai Sơn trú trì chùa Pháp Hoa ở Phú Nhuận.

2 Ngài Giác Tiên tịch vào năm 1936 chứ không phải vào năm 1934 như Lê Đình Duyên đã viết trong bài “Tiểu sử đạo hữu Tâm Minh - Lê Đình Thám” in ở đầu trang sách Kinh Thủ Lăng Nghiêm xuất bản tại Sài Gòn năm 1973.

3 Nghĩa là : Người giác dễ qua bến mê. Kẻ mê ắt chìm trong bể khổ.

4 Nay ở số 345/45 đường Hùng Vương - Quận 6 - TP.Hồ Chí Minh.

5 Các chữ đầu của mỗi câu trong bài kệ này là pháp danh và pháp hiệu của Hòa thượng Thích An Lạc.

6 Bà Phan Thị Lê sau khi xuất gia có pháp hiệu Diệu Tín (xem thêm tiểu sử Hòa thượng Thích Chánh Hậu).

7 Nay là tỉnh Vĩnh Phú .

8 Bằng Sở là 2 chùa : - Chùa Thịnh Quang tức chùa Sở, hiện là Phúc Khánh Tự, quận Đống Đa, Hà Nội.
- Chùa Bằng ở huyện Thường Tín, Hà Tây.

9 Chùa Khải Phước ở xã Bình Thành, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp, chùa này hiện không còn dấu tích gì. Tháp và di cốt của Yết Ma Cả được dời về chùa Phước Ân năm 1989.

10 Khai Sơn chùa Phước Ân ở Rạch Cai Bường, xã Vĩnh Thạnh, huyện Thạnh Hưng, tỉnh Đồng tháp.

11 Khai Sơn chùa Kim Liên, xã Bình Thủy, huyện Ô Môn, tỉnh Cần Thơ.

12 Hiện nay chùa Long Thạnh ở số 3/265 tỉnh lộ 10 xã Tân Tạo, huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh.

13 Có tài liệu khác: Ngài đã có con trai, con gái, có người tham gia kháng chiến. Riêng người con gái có tập kết ra Bắc năm 1954 và đã trở về quê nhà sau 1975.

14 Có nơi ghi rằng Ngài đã cầu xuất gia với Hòa thượng Trí Hải.


15 Chùa Liên Tôn được tái thiết lần đầu vào năm Bính Thân (1956). Năm Giáp Thìn (1964) bị chiến tranh tàn phá, mãi đến năm Tân Dậu (1981) mới được tái tạo quy mô lần thứ hai. Cả hai lần tái tạo ấy đều do Sư bà Hương Quang đứng ra thực hiện.


16 Hòa thượng Đồng Huy nay là Trưởng Ban Trị Sự Tỉnh Hội Phật Giáo Bà Rịa - Vũng Tàu. Sư bà Tâm Đăng được Ngài ban pháp hiệu dựa theo kệ “TÁNH, HẢI, THANH, TRỪNG, TÂM, NGUYỆN, QUÃNG, NHUẬN “ của Tổ Thiệt Diệu (dòng kệ quy y) nhưng pháp tự lại là Hạnh Viên (theo kệ Pháp Tự) “TỔ, ĐẠO, GIẢI, HẠNH, THÔNG v.v...” của Tổ Minh Hải (dòng Thế Độ).

17 Sư bà Hương Quang được Hòa thượng Trí Hải ban pháp danh là THÍCH NỮ TỊNH VIÊN, thế danh là Võ thị Kim Đính.

18 Có tài liệu cho biết các trước tác, dịch thuật của Ngài hiện Sư bà Thích Nữ Tịnh Viên, Tọa chủ Hương Quang Ni Viện, ở thôn Trung Tín, thị trấn Tuy Phước, lưu giữ (chúng tôi chưa kịp xác minh, sưu tầm).



19 Viết theo tài liệu của Thượng Tọa Thích Viên Giác, tọa chủ chùa Giác Hải ở ấp Xuân Tự, huyện Vạn Ninh tỉnh Khánh Hòa, in trong quyển “Phẩm Phổ Môn” xuất bản ở Sài gòn năm 1961.

20 Tài liệu của Thượng tọa Viên Giác không cho biết thế danh của Hòa thượng Giác Phong, nhưng căn cứ vào quê quán của Ngài và người anh đậu Hoàng giáp, chúng ta có thể suy đoán Ngài là con của Cử nhân Hoàng Hữu Xứng, và anh Ngài là Hoàng giáp Hoàng Bính (còn tên là Hoàng Hữu Tiệp). Xét các nhà khoa bảng tỉnh Quảng Trị chỉ có 3 người đậu Hoàng giáp là các ông Nguyễn Văn Chương quán xã Vĩnh Hòa, huyện Đăng Xương, đậu khoa Giáp Thìn (1844). Thiệu Trị thứ 4; Nguyễn Văn Hiểu quê xã Mỹ Chánh, huyện Hải Lăng, đậu khoa Đinh Mùi (1847) Thiệu Trị thứ 7; Hoàng Bính quê xã Bích Khuê, huyện Đăng Xương, đậu khoa Kỷ Sửu (1889) Thành Thái nguyên niên.

21 Còn gọi Đại Đức Sơn Vọng, theo truyền thống Phật Giáo Theravada Nam Tông, danh từ Đại Đức thường gắn liền mãi về sau cả cuộc đời vị sư.

22 Cũng từ truyền thống đó, ngay sau khi xuất gia đã thọ Sa Di giới.

23 (1)Tổ Tế: Tế Xuyên; Tổ Trung: Trung Hậu; Tổ Hương: Hương Tích; Tổ Cồn: Quần Phương; Tổ Quảng: Quảng Bá ; Tổ Ngũ: Ngũ Xá.


24 Chùa này đã bị Pháp đuổi lấy đất xây phi trường Tân Sơn Nhất.

25 Ông Bảy Chấm nay là liệt sĩ. Hòa Thượng Đạo Thanh là vị Khai Sơn trú trì chùa Pháp Hoa ở Phú Nhuận.

26 Có tài liệu ghi là chùa Kim Sơn, tên cũ của chùa Sắc Tứ Tam Bảo.

27 (1) Theo gia phả chi thứ 5, phái thứ II, họ Đỗ Khắc, làng Bích Khê, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị, tám anh em là: Xuân Tiềm, Thị Tiến, Xuân Khôi (chết năm 1917), Thị Diệu, Xuân Hàng (1922-1978), Xuân Tú, Xuân Uyển, Thị Danh.


28 Ngôi Tổ đình này do Ngài Thật Diệu - Liễu Quán thuộc thiền phái Lâm Tế khai sơn vào khoảng năm thứ IV niên hiệu Vĩnh Thịnh (1708) và theo phả hệ Thiền Chi của Ngài Liễu Quán thì Ngài thuộc đời thứ VIII.

29 Theo thủ bút của chính Ngài.

30 Hội Việt Nam Phật Học vốn là hậu thân của Hội An Nam Phật Học, thành lập năm 1948 đặt trụ sở tại số 1B đường Nguyễn Hoàng - Huế.

31 Sư tổ Quang Tuyên là bác tại gia của Ngài

32 Hòa thượng Ngộ Chân Tử ban đầu hành đạo theo Tam Giáo, nên Ngài tu hạnh biệt truyền, không theo hệ thống giới pháp của Phật giáo chính thống.



tải về 1.74 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   60   61   62   63   64   65   66   67   68




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương