(Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2012)
Ngoài những khách sạn đã khảo sát thì trên địa bàn huyện có 130 cơ sở lưu trú với tổng số 2.300 phòng, 4.600 giường, hiện tại Sa Pa đã có 01 khách sạn 4 sao, 02 khách sạn 3 sao và 27 khách sạn 1-2 sao; đã có 01 khu nghỉ dưỡng, ngoài ra ở các xã có 90 hộ kinh doanh nhà nghỉ tại gia ở các xã Bản Hồ, Tả Van, Thanh Phú...
Chất lượng sản phẩm du lịch có sự chuyển biến rõ nét, nhiều cơ sở lưu trú, kinh doanh dịch vụ du lịch có chất lượng cao đã hình thành và đứng vững trên thị trường. Nhiều cơ sở có thể phục vụ tổ chức các hội thảo, hội nghị mang tầm quốc gia như khách sạn Công Đoàn, Khách sạn Sao Phương Bắc…. Tuy nhiên các khách sạn, nhà nghỉ đã số là chưa có hệ thống xử lý nước thải hoặc hệ thống làm việc kém hiệu quả. Vì vậy, đây chính là một trong những nguyên nhân gây ra ô nhiễm nước mặt.
4.2.3. Cơ sở dịch vụ nhà hàng
Trong khu du lịch huyện Sa Pa hiện nay có nhiều cơ sở dịch vụ ăn uống từ bình dân đến cao cấp, trung bình mỗi nhà hành lớn có thể chứa tới 100 khách, với những món ăn được ưa thích như: cá hồi, ngồng su hào, su su, lợn rừng, thắng cố …
Bảng 4.4: Hệ thống một số nhà hàng trong khu du lịch huyện Sa Pa
STT
|
Tên nhà hàng
|
Địa chỉ
|
Hình thức
kinh doanh
|
1
|
Nhà hàng Khám Phá Việt
|
Đường Thạch Sơn, thị trấn Sa Pa
|
Ăn uống
|
2
|
Nhà hàng Gerbera
|
Đường Cầu Mây, thị trấn Sa Pa
|
Ăn uống
|
3
|
Nhà hàng Lotus
|
Đường Cầu Mây, thị trấn Sa Pa
|
Ăn uống
|
4
|
Nhà hàng Buffalo bell
|
Đường Fansipan, thị trấn Sa Pa
|
Ăn uống
|
5
|
Nhà hàng Fansipan Sa Pa
|
Đường Fansipan, thị trấn Sa Pa
|
Ăn uống
|
6
|
Nhà hàng Delta
|
Phố Cầu Mây, thị trấn Sa Pa
|
Ăn uống
|
7
|
Nhà hàng Hoa Sữa
|
Đường Thác Bạc, thị trấn Sa Pa
|
Ăn uống
|
8
|
Nhà hàng Tắc Kè
|
Phố Hàm Rồng, thị trấn Sa Pa
|
Ăn uống
|
9
|
Nhà hàng Hoa Đào
|
Phố Xuân Viên, thị trấn Sa Pa
|
Ăn uống
|
10
|
Nhà hàng Hoàng Liên
|
Phố Cầu Mây, thị trấn Sa Pa
|
Ăn uống
|
(Nguồn: Kết quả khảo sát, điều tra năm 2012)
Trên địa bàn thị trấn hiện có 44 nhà hàng, trong đó có 16 nhà hàng trong các cơ sở lưu trú với khoảng 480 chỗ ngồi, 28 nhà hàng độc lập với 1.120 chỗ ngồi, hàng năm phục vụ khoảng 550.000 lượt khách du lịch, tiệc, hội thảo, liên hoan và đám cưới.
Các nhà hàng tại Sa Pa đều được đánh giá đạt tiêu chuẩn chất lượng về phục vụ, món ăn ngon, vệ sinh, không gian sang trọng và ấm cúng. Nhưng với lượng du khách ngày càng tăng thì lượng rác thải, nước thải phát sinh từ các nhà hàng cũng tăng theo, nó sẽ gây ảnh hưởng xấu tới môi trường Sa Pa.
4.3. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG TẠI KHU DU LỊCH SA PA
4.3.1. Chất lượng môi trường đất
Hoạt động du lịch ở Sa Pa ngày càng được phát triển mạnh, lượng khách đến du lịch ngày càng đông. Do vậy khu du lịch Sa Pa đã được đầu tư xây dựng nhiều cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật. cho nên đã làm thay đổi mục đích sử dụng đất. Diện tích đất giành cho hoạt động du lịch tăng lên, còn diện tích đất nông nghiệp và rừng bị giảm, từ đó sẽ làm ảnh hưởng đến cấu trúc tự nhiên của đất.
Việc san ủi lấy mặt bằng để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch đã làm thay đổi bề mặt địa hình, gây hiện tượng xói mòn, rửa trôi, sụt nở đất, làm xấu cảnh quan. Việc xây dựng các khách sạn, nhà nghỉ mà và đặc biệt là các công trình thủy điện đã làm mất dần vẻ đẹp hoang sơ, những con đường chỉ dành cho khách du lịch đi xe máy hoặc ô tô nay đã bị cày nát bởi những xe tải lớn.
Việc chặt phá rừng lấy vật liệu xây dựng, làm đồ dùng, đồ lưu niệm, cung cấp chất đốt phục vụ cho khách du lịch làm cho khả năng bảo vệ bề mặt địa hình, ngăn nước chảy, giữ nước của bề mặt địa hình bị hạn chế.
Du lịch là một trong số những nguyên nhân gây ảnh hưởng tới chất lượng môi trường đất nơi đây.
Bảng 4.5: Chất lượng môi trường đất tại thị trấn Sa Pa
TT
|
Tên chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Vị trí M1
|
Vị trí M2
|
QCVN 03 : 2008/BVMT
|
ĐNN
|
ĐLN
|
ĐDS
|
1
|
As
|
mg/kg
|
0,25
|
0,236
|
12
|
12
|
12
|
2
|
Cd
|
mg/kg
|
2.764
|
2,875
|
2
|
2
|
5
|
3
|
Cu
|
mg/kg
|
30,69
|
31,25
|
50
|
70
|
70
|
4
|
Pb
|
mg/kg
|
57,58
|
58,025
|
70
|
100
|
120
|
5
|
Zn
|
mg/kg
|
50.76
|
50,82
|
200
|
200
|
200
|
(Nguồn : Dự án rau an toàn cúa sở NN&PTNN tỉnh Lào Cai)
Chú thích:
M1: Tổ 11 thị trấn Sa Pa
M1: Tổ 13 thị trấn Sa Pa
ĐNN: Đất nông nghiệp
ĐLN: Đất lâm nghiệp
ĐDS: Đất dân sinh
Qua bảng số liệu trên ta thấy chất lượng môi trường đất tại thị trấn Sa Pa so với các chỉ tiêu As, Cu, Pb, Zn tại 2 điểm trên đều nằm trong giới hạn cho phép đôi với đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp và đất dân sinh. Chỉ có chỉ tiêu Cd là vượt mức cho phép với đất nông nghiệp và đất lâm nghiệp.
4.3.2. Chất lượng môi trường nước
Việc thải bừa bài các vật liệu xây dựng, lấy mặt bằng để xây dựng kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch làm cho chất lượng nước bị suy giảm.
Trong mấy năm qua số lượng các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh tại khu vực Sa Pa phát triển nhanh, nhiều doanh nghiệp, cơ sở trong quá trình hoạt động kinh doanh cần sử dụng nhiều nước để vận hành dẫn đến trữ lượng nước bị giảm đi.
Hoạt động của du khách cũng chính là nguyên nhân gây nên ô nhiễm nguồn nước như vứt rác thải bữa bài khi đi tham quan VQG Hoàng Liên, leo núi Panxiphăng, Thác Bạc... Thác Bạc không chỉ là điểm du lịch hấp dẫn tại Sa Pa mà nguồn nước ở đây còn được sử dụng chủ yếu cho sinh hoạt. Nhưng khi đến thăm quan có những khách du lịch đã vứt rác thải chủ yếu là túi nilon, vỏ bim bim, vỏ trái cây xuống chân thác làm xấu cảnh quan và làm ô nhiễm nguồn nước.
Ô nhiễm môi trường nguồn nước mặt có nhiều nguyên nhân, một trong những nguyên nhân tại khu du lịch là chất thải và nước thải đưa ra môi trường không qua xử lí làm sạch. Qua số liệu điều tra cho thấy vấn đề nước thải của các cơ sở kinh doanh, nước sinh hoạt của người dân không được xử lý làm sạch trước khi thải ra môi trường đã làm cho môi trường nước mặt bị ô nhiễm cục bộ vài điểm trong khu vực. Thành phần tạp chất trong nước thải là yếu tố tác động chính đến môi trường, thành phần tạp chất phụ thuộc vào thiết bị và phương pháp xử lý làm sạch nước thải của các đơn vị kinh doanh. Hầu hết các trang thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất các đơn vị kinh doanh tại khu du lịch Sa Pa quá lạc hậu, cũ và chất lượng không đảm bảo cũng làm gia tăng thành phần nước thải. Khối lượng nước thải cũng là áp lực đến môi trường, nơi nào khối lượng nước thải cao thì ô nhiễm môi trường tại đó lớn, khối lượng chất thải phụ thuộc vào tính chất nghề nghiệp kinh doanh và số lượng doanh nghiệp. Tất cả các doanh nghiệp tại khu vực Sa Pa điều chưa có hệ thống xử lý làm sạch nước thải. Ngoài ra khai thác, sử dụng nguồn nước ngầm tại các giếng đào và khoan của các doanh nghiệp, cơ quan và cộng đồng ảnh hưởng đến trữ lượng nguồn nước ngầm.
Bảng 4.6: Chất lượng môi trường nước mặt tại Sa Pa
TT
|
Tên chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Vị trí
M1
|
Vị trí
M2
|
QCVN 08: 2008/ BTNMT
|
A1
|
A2
|
B1
|
B2
|
1
|
pH
|
|
7,95
|
8,02
|
6 - 8,5
|
6 - 8,5
|
5,5 - 9
|
5,5 - 9
|
2
|
Ôxi hòa tan
|
mg/l
|
5,5
|
5
|
≥6
|
≥5
|
≥4
|
≥2
|
3
|
Zn
|
mg/l
|
0,029
|
0,031
|
0,5
|
1
|
1,5
|
2
|
4
|
Pb
|
mg/l
|
0,001
|
0,002
|
0,02
|
0,02
|
0,05
|
0,05
|
5
|
Cd
|
mg/l
|
0,0002
|
0,0002
|
0,005
|
0,005
|
0,01
|
0,01
|
6
|
Hg
|
mg/l
|
0,00025
|
0,0002
|
0,001
|
0,001
|
0,001
|
0,002
|
7
|
As
|
mg/l
|
0,004
|
0,004
|
0,01
|
0,02
|
0,05
|
0,1
|
(Nguồn : Dự án rau an toàn cúa sở NN&PTNN tỉnh Lào Cai)
Chú thích :
M1: Tổ 11 thị trấn Sa Pa (Mẫu nước hồ Sa Pa)
M1: Tổ 13 thị trấn Sa Pa( mẫu nước Thác Bạc)
A1: Sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt và các mục đích khác như loại A2, B1, B2.
A2: Dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công nghệ sử lý phù hợp; bảo tồn động thực vật thủy sinh, hoặc các mục đích sử dụng như loại B1, B2.
B1: Dùng cho các mục đích tưới tiêu thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác có yêu cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng như loại B2.
B2: Giao thông thủy và các mục đích khác với yêu cầu chất lượng nước thấp.
Độ pH: pH tại điểm M1, M2 lần lượt là 7,95 và 8,02 nguồn nước này dao động trong giới hạn cho phép của quy chuẩn, nước trung tính, đảm bảo cho mục đích sử dụng của A1 và A2, sử dụng cho mục đích sinh hoạt.
Ôxi hòa tan: Ôxi hòa tan tại điểm M1 và M2 lần lượt là 5,5mg/l và 5mg/l đều nằm trong giới hạn cho phép đảm bảo cho mục đích sinh hoạt.
Kim loại nặng tổng số Zn, As, Pb, Hg, Cd đều nằm trong giới hạn cho phép so với mức A1, A2, B1, B2 QCVN 09 :2008/BVMT.
4.3.3. Tình hình phát sinh rác thải trên địa bàn khu du lịch Sa Pa
4.3.3.1. Nguồn phát sinh rác thải tại khu du lịch Sa Pa
Rác thải trên địa bàn thị trấn Sa Pa phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau như: khu dân cư, chợ, bệnh viện, thương mại và dịch vụ.
Bảng 4.7: Các nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt khu du lịch Sa Pa
STT
|
Nguồn phát sinh
|
Khối lượng (Tấn/ ngày)
|
Tỷ lệ phần trăm
(%)
|
1
|
Hộ dân, khu dân cư
|
6,2
|
40,95
|
2
|
Chợ
|
2,01
|
13,27
|
3
|
Cơ quan, trường học
|
1,02
|
6,74
|
4
|
Bệnh viện, cơ sở y tế
|
0,1
|
0,67
|
5
|
Thương mại và dịch vụ
|
4,52
|
29,85
|
6
|
Nguồn khác
|
1,29
|
8,52
|
7
|
Tổng phát sinh
|
15,14
|
100
|
(Nguồn : Xí nghiệp Môi trường đô thị Sa Pa )
Qua bảng số liệu cho thấy: lượng rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Sa Pa chủ yếu phát sinh từ các hộ gia đình và từ thương mại, dịch vụ. Sự giang tăng rác thải chủ yếu là do tăng lượng khách du lịch đến với Sa Pa.
Ngoài ra, lượng rác phát sinh từ chợ, cơ quan, trường học, bệnh viện cũng thải ra môi trường với khối lượng lớn. Các nguồn phát sinh trên có tính chất phát thải khác nhau nên thành phần của chúng cũng khác nhau:
+ Rác từ hộ dân, khu dân cư: phát sinh từ các hộ gia đình , khu tập thể, các khu trọ của công nhân, học sinh... Thành phần rác thải này thường bao gồm chủ yếu là thực phẩm, túi nilon, giấy, kim loại, nhựa, thủy tinh. Ngoài ra, các hộ dân còn thải ra môi trường cả chất thải nguy hại như pin, ắc qui...
+ Rác từ chợ: Nguồn rác này phát sinh từ hoạt động mua bán ở chợ, thành phần chủ yến là rác thải hữu cơ bao gồm: rau, các loại thực phẩm quá hạn.
+ Rác từ cơ quan, trường học: Nguồn rác này phát sinh từ các cơ quan, trường học, văn phòng làm việc chủ yếu là giấy vụn, túi nilon...
+ Rác từ bệnh viện: Nguồn rác này phát sinh từ bênh viện, cơ sở y tế chủ yếu là rác thải sinh hoạt như: thức ăn thừa, cành cây, giấy, nilon... Ngoài ra còn rác thải nguy hại được thu gom và xử lý riêng.
+ Rác thương mại và dịch vụ: Nguồn rác này phát sinh từ các hoạt động buôn bán của các cửa hàng bách hóa, các nhà hàng, khách sạn, siêu thị, các điểm du lịch... Ở Sa Pa vào mùa du lịch nguồn rác này chủ yếu là rác thải của các nhà hàng, khách sạn nơi phục vụ khách du lịch. Ước tính lượng rác thải phát sinh từ sinh hoạt và các hoạt động du lịch của du khách chiếm tới 50% trong rác thải thương mại và dịch vụ
4.3.3.2. Thành phần rác thải khu du lịch Sa Pa
Thành phần rác thải ở Sa Pa gồm nhiều thành phần và được thể hiện qua số liệu ở bảng sau:
Bảng 4.8: Thành phần rác thải khu du lịch Sa Pa
Đơn vị %
STT
|
Thành phần
|
Tỷ lệ phần trăm
|
1
|
Chất hữu cơ
|
63.20
|
2
|
Giấy,carton, vải sợi
|
3.12
|
3
|
Nilon
|
5.68
|
4
|
Kim loại, nhựa
|
1.34
|
5
|
Gốm, sứ, thủy tinh
|
2.12
|
6
|
Các loại khác
|
24.53
|
7
|
Tổng
|
100
|
(Nguồn : Điều tra thực địa)
Hình 1: Biểu đồ tỷ lệ thành phần rác thải ở khu du lịch Sa Pa
Qua bảng số liệu trên cho thấy rằng tỷ lệ rác thải hữu cơ chiếm cao nhất là 63,21%. Các thành phần còn lại chiếm tỷ lệ như sau: giấy, carton, vải sợi chiếm 3,12%; nilon chiếm 5,68%; kim loại, nhựa chiếm 1,34%; gốm, sứ, thủy tinh chiếm 2,12%; các loại khác chiếm 24,53%.
Các chất thải hữu cơ bao gồm: cơm, canh, thực phẩm thừa ôi thiu chủ yếu phát sinh từ các nhà hàng ăn uống phục vụ cho du khách, khi đi một phần từ các hộ gia đình. Theo số liệu khảo sát thì thức ăn thừa tại các nhà hàng chiếm 44%. Các loại bánh kẹo hết hạn, rau củ quả hỏng ở chợ.
Ngoài rác thải hữu cơ, thì trên địa bàn huyện còn có một khối lượng lớn túi nilon, chiếm tới 5,68% chủ yếu phát sinh từ các hoạt động thương mại
4.3.2.3. Lượng rác thải phát sinh tại khu du lịch Sa Pa
Trong những năm gần đây lượng rác thải tại Sa Pa liên tục tăng. Lượng rác thải từ năm 2008 đến năm 2011 được thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 4.9: Lượng rác thải phát sinh
Năm
|
Lượng phát sinh
(Tấn/ ngày)
|
Lượng phát sinh
(Tấn/ năm)
|
2008
|
10,02
|
3657,3
|
2009
|
12,10
|
4416,5
|
2010
|
13,68
|
4993,2
|
2011
|
15,14
|
5526,1
|
(Nguồn: Xí nghiệp Môi trường đô thị Sa Pa)
Lượng rác thải của Sa Pa tăng lên qua từng năm, nguyên nhân chủ yếu là do việc hình thành hệ thống dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của du khách đến với Sa Pa.
Lượng rác thải không chỉ tăng ở các cơ sở lưu trú, nhà hàng mà còn tăng ở các điểm du lịch thăm quan như: Hàm Rồng, Thác Bạc, đỉnh Phanxipăng mà nguyên nhân là do ý thức của du khách khi đi thăm quan đã vứt rác bừa bãi, ở những điểm du lịch này việc thu gom rác thải là tương đối khó khăn vì địa hình.
4.4. ĐÁNH GIÁ VỀ MÔI TRƯỜNG KHU DU LỊCH SA PA CỦA KHÁCH DU LỊCH
4.4.1. Ý kiến của khách du lịch về việc thu gom và xử lý rác thải của khu du lịch Sa Pa
Theo khảo sát điều tra từ số liệu điều tra của du khách tham gia du lịch tại Sa Pa. Trong 30 khách (lượt khách) tới Sa Pa có 86,67% khách đến Sa Pa là điểm chính, còn 13,33 cho biết Sa Pa chỉ là 1 trong số những điểm mà họ tới trong chuyến du lịch này.
Du lịch Sa Pa vẫn còn nhiều vấn đề về môi trường như việc thu gom xử lý rác thải diễn ra không thường xuyên, được đánh giá thông qua khách du lịch như:
(Nguồn: Số liệu điều tra, 2012)
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |