Em xin chân thành cảm ơn!



tải về 0.66 Mb.
trang3/6
Chuyển đổi dữ liệu02.09.2016
Kích0.66 Mb.
#31107
1   2   3   4   5   6

(Nguồn : Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Sa Pa)

Qua bảng cho ta thấy:

Diện tích đất lâm nghiệp chiếm tỷ lệ lớn (66,73%), tạo điều kiện cho các loài sinh vật sống và phát triển làm cho cảnh sắc thiên nhiên Sa Pa thêm phong phú và không khí lúc nào cũng trong lành. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp (8,38) chủ yếu là phát triển các loại rau đặc sản (Su su, ngồng su hào...), hoa và các loại cây dược phẩm.

4.1.2.2. Tài nguyên du lịch khu du lịch Sa Pa



a. Tài nguyên du lịch tự nhiên

Khu du lịch Sa Pa thuộc huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai là một thị trấn nghỉ mát đẹp và thơ mộng nằm ở độ cao trung bình từ 1.500m - 1.800m so với mực nước biển, cách Hà Nội khoảng 400 km về phía Tây Bắc và cách biên giới Việt - Trung 40 km. Sa Pa nằm ở sườn phía Đông của dãy núi Hoàng Liên Sơn, thuộc phần cuối của dải Hymalaya với những đặc tính riêng biệt. 
Trong địa phận huyện Sa Pa có đỉnh Phan Xi Păng là đỉnh núi cao nhất Đông Dương cách mực nước biển 3.143m. Phía Tây của huyện có Khu Bảo tồn Thiên nhiên Hoàng Liên Sơn đã được xây dựng từ năm 1994 nhằm gìn giữ phần rừng còn lại trên triền núi Phan Xi Păng. Sa Pa được thành lập từ năm 1918 với mục đích là nơi du lịch nghỉ dưỡng và là nơi để người dân tộc thiểu số tiến hành các hoạt động giao lưu văn hoá và hàng hoá.

Nằm ở độ cao trên 1.500m so với mực nước biển nên Sa Pa có khí hậu ôn đới mát mẻ quanh năm, nhiệt độ trung bình trong năm từ 15ºC đến 18ºC, nhiều khi xuống dưới 0ºC và có năm có tuyết rơi.

Cũng do đặc điểm về vị trí địa lý và khí hậu này nên hệ động thực vật trong vùng rất phong phú và điển hình với khoảng trên 100 loài động vật, trong đó có nhiều loài được ghi trong "Sách Đỏ của Việt Nam" như Báo mây (Neofellis Negulosa), Báo lông đen (Panthera Pardus), Hổ đen (Panthera Tigris)… nhiều loài chim đặc hữu ở Đông Nam Á như chim Cu rốc đít đỏ (Megalaima Lagrandieri), chim Sẻ cổ đỏ (Spizixos Semitorques), chim Bulbul màu hạt dẻ (Hypsispetes Castanotus)… các rừng thông gai (hay Sa mu), Pơ mu, nhiều loại cây thuộc họ Đỗ quyên và Phong lan...

Sa Pa là nơi có nhiều cảnh quan đẹp, hấp dẫn khách du lịch với những cánh rừng Sa mu xanh ngát xen những biệt thự, nhà thờ cổ kính mang nhiều dáng dấp của các thành phố Châu Âu, các thác nước, hang động, làng bản dân tộc...



b. Tài nguyên du lịch nhân văn khu du lịch Sa Pa

Đây là nơi sinh sống lâu đời của 6 dân tộc: Kinh, H'Mông, Dao, Tày, Dáy và Xá Phó với nhiều di tích, lễ hội, phong tục tập quán, kiến thức bản địa, và các hoạt động văn hoá nghệ thuật dân gian đặc sắc, tiêu biểu là Chợ Văn hoá - Giao duyên Sa Pa (chợ Tình). Bên cạnh đó, ở Sa Pa còn có Bãi đá cổ nằm trong thung lũng Mường Hoa rộng 3 km2 với khoảng trên 200 hòn đá kích thước khác nhau được chạm khắc nhiều hình vẽ tả thực, hoa văn, dấu hiệu của chữ viết cho đến nay vẫn chưa được giải mã. Di tích này đang thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học và được đề nghị UNESCO công nhận là di sản văn hoá thế giới.

Nét đặc biệt về tài nguyên nhân văn nơi đây:


  • Nghề thêu thổ cẩm

Thêu thổ cẩm là một loại nghề truyền thống, gắn với nét văn hóa đặc trưng của đồng bào dân tộc ở Lào Cai nói chung và xã Lao Chải nói riêng. Các sản phẩm từ nghề dệt, thêu thổ cẩm chủ yếu do đồng bào sản xuất, để phục vụ nhu cầu sử dụng trong gia đình. Trong những năm gần đây, khi hoạt động kinh doanh của ngành du lịch phát triển, nhu cầu về sử dụng và tiêu dùng của khách du lịch đối với mặt hàng thổ cẩm sản xuất bằng phương pháp thủ công ngày một lớn. Thổ cẩm trở thành món quà không thể thiếu được cho mỗi du khách sau mỗi lần đặt chân tới những miền đất của Lào Cai. Từ đó, nghề dệt, thêu thổ cẩm được phục hồi và phát triển tương đối nhanh, với hàng chục ngàn mét vải thổ cẩm được sản xuất mỗi năm. Các mẫu mã được lấy cảm hứng từ cuộc sống và cách điệu tạo nên những sản phẩm công phu, giàu tính sáng tạo, với những họa tiết trong sáng, gần gũi với thiên nhiên, đời sống người dân bản địa, đó là hoa lá, chim muông, cây cỏ, trời mây. Bằng các nguyên liệu sẵn có trong tự nhiên, như sợi bông, sợi lanh, lá trầu, củ nghệ, lá cơm xôi, cỏ phạy… qua bàn tay khéo léo và óc thẩm mỹ tinh tế của người phụ nữ đã thêu, dệt nên những tấm vải đủ màu sắc, hoa văn mang đậm giá trị bản sắc dân tộc. Để phục vụ nhu cầu ngày càng cao của thị trường, sản phẩm được làm từ thổ cẩm cũng trở nên đa dạng, phong phú hơn với những chiếc ba lô, túi khoác du lịch, những chiếc khăn tay, ví đựng tiền, túi xách tay, bao gối và các tấm áo choàng thổ cẩm… đủ sắc màu rực rỡ.

  • Lễ hội Gầu-Tào của đồng bào dân tộc H’mông ở Lao Chải

Khi hoa đào nở thắm hồng sườn núi Hoàng Liên, hoa mận trắng xoá rừng biên giới, người Mông ở Lao Chải lại tấp nập mở hội Gầu Tào - lễ hội tìm người yêu.

Gầu Tào trong tiếng Mông có nghĩa là “chơi ngoài trời”, tiếng Quan Hoả là “Sải Sán” - tức đạp núi. Nếu như người Dao đỏ có chợ tình để trai gái tâm tình tìm người yêu thì người Mông có hội “Gầu Tào” giúp trai gái nên duyên vợ chồng.

Gầu Tào là lễ hội truyền thống của người Mông, được tổ chức theo hình thức luân phiên. Hằng năm người Mông đều họp và chọn một gia đình trong cộng đồng chịu trách nhiệm đứng gia tổ chức. Được thay mặt cộng đồng người Mông tổ chức hội Gầu Tào là một niềm vinh dự lớn của bất cứ gia đình dòng họ nào trong làng bản.

4.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội

4.1.3.1. Điều kiện xã hội

- Công tác văn hoá, Thể thao, Thông tin tuyên truyền: Trong năm đã tổ chức nhiều hoạt động văn hoá, văn nghệ tuyên truyền, cổ vũ nhiệm vụ chính trị của địa phương, chào mừng các ngày lễ lớn. Các nhiệm vụ về công tác văn hoá được triển khai sâu rộng tới các xã, thị trấn. Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư được nhân dân tích cực hưởng ứng, các đề án: Chống tảo hôn, Cải tạo tập tục lạc hậu trong ma chay tiếp tục được triển khai. Năm 2009 có 45 thôn bản được công nhận làng bản văn hóa, 5.000 hộ gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa = 100% KH, tăng 200 hộ so với năm 2010. Công tác truyền thanh, tiếp phát sóng truyền hình đã có những đổi mới nhất định và đáp ứng kịp thời nhu cầu của nhân dân

- Công tác Giáo dục - Đào tạo: Trong năm 2011 đội ngũ giáo viên trên địa bàn huyện được nâng lên cả về số lượng và chất lượng, các giáo viên thực hiện tốt quy chế chuyên môn, nhiệt tình bám trường, bám lớp, yên tâm công tác. Duy trì tốt công tác phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục THCS ở 18/18 xã. Trong năm có 05 trường học được công nhận đạt chuẩn QG, nâng tổng số trường đạt chuẩn của toàn huyện là 9 trường. Năm học 2010-2011 toàn huyện có 69 trường với trên 14 nghìn học sinh. Tỷ lệ duy trì số lượng học sinh đạt trên 97%; tỷ lệ chuyển lớp, chuyển cấp đạt 98 %, Tỷ lệ tốt nghiệp THPT đạt 66,5% tăng 8,6 % so với năm học 2007-2008.

- Công tác y tế: Thực hiện tốt công tác khám và chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân: giám sát dịch bệnh trên địa bàn toàn huyện; tổ chức điều trị, cách ly những bệnh nhân sốt phát ban dạng sởi, thủy đậu; tổ chức tuyên truyền, thanh, kiểm tra công tác vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn huyện nhân dịp Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXI.  Trong tháng đã khám và chữa bệnh cho 7.837 lượt, điều trị nội trú cho 696. Tiếp tục tuyên truyền về công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản, vận động nhân dân không sinh con thứ 3 trở lên, cấp phát các phương tiện tránh thai.

-  Công tác LĐTB& XH: tiến hành điều tra thực trạng sử dụng và nhu cầu lao động khối doanh nghiệp năm 2010; môi trường, điều kiện lao động tại các doanh nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản, thi công xây dựng, kinh doanh vật liệu xây dựng, hoá chất trên địa bàn huyện. Rà soát, chỉnh sửa thông tin sai lệch trên thẻ bảo hiểm y tế cho 627 trường hợp, đề nghị cấp mới 201 thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo. Tiếp tục đôn đốc các xã đẩy nhanh tiến độ làm nhà ở 167, hiện nay đã có 226/229 hộ đã thực hiện việc làm nhà, trong đó có 131 hộ hoàn thiện và đưa vào sử dụng. Xây dựng và thực hiện kế hoạch tổ chức các hoạt động “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”, “ Thắp nến tri ân”, thăm hỏi, tặng quà các gia đình chính sách… nhân kỷ niệm 63 năm ngày thương binh, liệt sĩ 27/7/1947- 27/7/2010.

4.1.3.1. Điều kiện tự nhiên



- Về nông, lâm nghiệp:

+ Trồng trọt: Năm 2011 diện tích một số cây trồng trên địa bàn toàn huyện tiếp tục được mở rộng, tỷ lệ các giống cây trồng mới như lúa, ngô… đưa vào sản xuất tăng lên; việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất ngày càng được nhân rộng.

Tổng diện tích gieo trồng cây lương thực cả năm đạt 3.968/3945 ha = 101%KH, tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 15.740 tấn = 106 %KH (tăng 73 ha và 1.233 tấn so với năm 2008). Các loại cây trồng khác như cây hoa, cây ăn quả, cây rau đậu các loại, cây có củ và cây dược liệu….. đều đạt và vượt chỉ tiêu KH giao.

+ Chăn nuôi: Mặc dù chịu thiệt hại nặng nề trong đợt rét đậm, rét hại xuân 2010 nhưng số lượng đàn gia súc, gia cầm toàn huyện vẫn tăng trưởng mạnh, tổng đàn gia súc là 42.114 con, tổng đàn gia cầm là 92.500 con (tăng 6.321 con gia súc, 5.000 con gia cầm so với năm 2010). Thực hiện tốt công tác kiểm dịch vận chuyển, kiểm soát giết mổ, phòng chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm; đã tiến hành bao vây và dập một số ổ dịch bệnh nhỏ không để lây lan trên diện rộng (dịch tả ở lợn, tụ huyết trùng ở trâu bò…).

Các mô hình nuôi trồng thuỷ sản tiếp tục được quan tâm đầu tư phát triển, đến nay toàn huyện có 05 cơ sở nuôi cá hồi, sản lượng cá nước lạnh toàn huyện năm 2011 ước đạt khoảng 100 tấn, tăng 50 tấn so với năm 2010

+ Lâm nghiệp: Triển khai việc kiểm tra các loại cây giống nhằm chủ động về giống phục vụ công tác trồng rừng năm 2010. Chỉ đạo các xã, thị trấn thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ rừng, PCCCR; xây dựng phương án PCCCR giai đoạn 2011 – 2015. Công tác bảo vệ, chăm sóc, trồng rừng kinh tế, rừng cảnh quan và rừng phòng hộ tiếp tục được quan tâm chỉ đạo nên các chỉ tiêu đều đạt kế hoạch đề ra. Công tác cắm mốc 3 loại rừng đã đạt 100% KH. Trong quý I/2011 do khô hạn kéo dài trên địa bàn huyện nên đã xảy ra 04 vụ cháy rừng làm thiệt hại 18,7 ha.

Tình trạng chặt phá, khai thác, vận chuyển lâm sản trái phép có giảm so với năm 2011 nhưng vẫn tiếp tục xảy ra. Từ đầu năm đến nay đã kiểm tra, phát hiện và xử lý dứt điểm 17 vụ vi phạm (giảm 24 vụ so với CK), với tổng số tiền phạt là: 8.086.000 đồng.



- Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp được duy trì. Tổng giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ước thực hiện đạt 17tỷ đồng = 147,83 %KH. Năm 2011 công tác xây dựng cơ bản đã được tập trung chỉ đạo tháo gỡ những khó khăn vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ thi công; tuy nhiên tiến độ thực hiện đầu tư, thi công các công trình xây dựng cơ bản còn chậm nhất là các dự án trọng điểm. Giá trị khối lượng thực hiện các công trình khởi công mới năm 2011 đạt thấp.

Tổng số danh mục công trình xây dựng cơ bản được giao kế hoạch năm 2011 là 348 công trình. Tổng dự toán, quyết toán được duyệt là 293.039 triệu đồng; kế hoạch vốn được giao năm 2011 là 69.459 triệu đồng. Khối lượng thực hiện trong năm là 59.690 triệu đồng đạt 86%KH. Tỷ lệ giải ngân thanh toán vốn năm 2011 đến ngày 28/12 đạt 82%, luỹ kế từ đầu dự án đạt 83%.



- Thương mại, dịch vụ: trong năm 2011 các hoạt động dịch vụ, thương mại, du lịch trên địa bàn huyện diễn ra sôi động, hàng hoá lưu thông trên thị trường phong phú đã đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân và khách du lịch tới địa bàn trong mùa du lịch cao điểm. Hoạt động thương mại mặc dù chịu ảnh hưởng của giá cả tăng cao và những khó khăn do thiên tai gây ra nhưng vẫn đáp ứng được nhu cầu của người dân và khách du lịch. Việc cung ứng các mặt hàng chính sách như dầu hoả, muối cho đồng bào các xã luôn kịp thời đảm bảo đúng chế độ quy định. Trong năm giá cả một số mặt hàng như: lương thực, thực phẩm, xăng dầu, gas, các mặt hàng xây dựng…. tăng cao cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất và đời sống của nhân dân.

- Hoạt động du lịch: hoàn thiện Đề án chống chèo kéo, đeo bám khách du lịch bán hàng rong; tiến hành rà soát, kiện toàn lại Đội liên ngành quản lý khách du lịch, xây dựng quy chế hoạt động của đội nhằm tăng cường công tác kiểm tra các hoạt động dịch vụ du lịch. Trong tháng, lượng khách du lịch đến địa bàn huyện đạt 23.141 lượt khách, trong đó khách Việt Nam 14.903 lượt, khách nước ngoài là 8.238 lượt. Bán được 26.200 vé thăm quan tại các điểm du lịch huyện quản, doanh thu đạt 268,5 triệu đồng, luỹ kế từ đầu năm đạt 1,284/2 tỷ đồng= 64 % kế hoạch.

4.1.3.1. Đánh giá chung

Thực hiện chương trình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai, huyện Sa Pa đã tập trung mọi nguồn lực đổi mới cơ cấu kinh tế, quy hoạch lại đô thị, quy hoạch bố trí sắp xếp lại dân cư, ổn định sản xuất gắn với quản lý, khai thác hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.

Nhận thức sâu sắc rằng để bảo vệ môi trường bền vững gắn với phát triển kinh tế - xã hội, huyện Sa Pa vẫn còn rất nhiều việc phải làm, phải đối diện và vượt qua nhiều khó khăn phía trước. Những đánh giá gần đây cho thấy nhiều cảnh quan, thiên nhiên bị xâm hại, nhiều giá trị đa dạng sinh học bị suy thoái, bị huỷ hoại… khiến cho những thách thức để Sa Pa phát triển bền vững ngày một gia tăng. Tình trạng các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng không sử dụng, hoặc chậm đưa vào sử dụng vẫn tồn tại, gây lãng phí trong sử dụng đất. Các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép chưa chấm dứt hẳn. Ý thức chấp hành pháp luật của một số cơ sở, cá nhân còn hạn chế. Một số cơ sở hoạt động du lịch vi phạm trong việc triển khai xây dựng hệ thống xử lý nước thải... 

Với sự quan tâm chỉ đạo của Đảng bộ, chính quyền, sự đồng thuận, ủng hộ của các cấp, các ngành và nhân dân trên địa bàn huyện, trong thời gian tới công tác quản lý, khai thác, bảo vệ tài nguyên và môi trường trên địa bàn huyện Sa Pa sẽ tiếp tục được phát huy, góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện.

4.2. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI KHU DU LỊCH SA PA

4.2.1. Hiện trạng khách du lịch đến với khu du lịch Sa Pa

Với thế mạnh của Sa Pa có tiềm năng to lớn về du lịch và nông nghiệp vùng Á nhiệt đới núi cao. Trên cơ sở được Nhà nước và tỉnh quan tâm chọn là trọng điểm đầu tư phát triển, Đảng bộ huyện Sa Pa đã tích cực tranh thủ các nguồn lực hỗ trợ trong nước, của tỉnh, của nhiều tổ chức quốc tế và huy động sức dân trên cơ sở phát huy ý chí tự lập, tự cường, không ngừng đẩy mạnh các hoạt động xây dựng kết cấu hạ tầng từ trung tâm huyện lỵ đến các xã vùng sâu, vùng xa. Đặc biệt từ khi tái lập tỉnh đến nay, nhất là từ năm 1996 – 2010, Sa Pa đã được tập trung xây dựng với tốc độ nhanh, đã làm hồi sinh lại thị trấn du lịch bị tàn phá trong các cuộc chiến tranh; đưa điện lưới quốc gia vào huyện năm 1994, trước nhiều huyện khác trong tỉnh. Đến năm 2000 các xã đều có đường ô tô đến trung tâm xã. Các cơ sở trường học, trạm xá, phát thanh truyền hình được xây dựng ngày càng nhiều vững chắc hơn, đến nay 100% xã đã được phủ sóng điện thoại di động.

Chính nhờ có sự phát triển cơ sở hạ tầng này nên đã hấp dẫn bè bạn trong nước và khắp năm châu đến Sa Pa ngày càng đông. Văn hoá các dân tộc Sa Pa, các sản phẩm hàng hoá của đồng bào các dân tộc Sa Pa ngày càng được ngợi ca, mến mộ góp phần phát huy tiềm năng du lịch của địa phương, đẩy mạnh sản xuất hàng hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng du lịch rõ nét, nên đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân các dân tộc Sa Pa được nâng lên, làm cho nhân dân càng tin yêu Đảng. Chính vì vậy, ngành du lịch của Sa Pa trở thành ngành thế mạnh của huyện cũng như của tình Lào Cai với số lượng du khách trong và ngoài nước ngày một gia tăng:

Bảng 4.2: Số lượng khách du lịch ở Sa Pa trong giai đoạn 2005 – 2011 và ước tính cho năm 2020


STT

Năm

Số lượng khách

(người)

Bình quân số ngày lưu trú/lượt khách

1

2005

200.024

1,15

2

2006

259.079

1,26

3

2007

305.907

1,50

4

2008

282.716

2,50

5

2009

405.000

2.74

6

2010

495.750

2.86

7

2011

532.000

3.00

8

2020

1.760.000

4.30

(Nguồn:Phòng văn hóa và thông tin huyện Sa Pa)

Qua bảng số liệu trên ta thấy, lượng khách du lịch tới Sa Pa thay đổi nhiều qua các năm và có xu hướng tăng mạnh trong nhưng năm trở lại đây. Vì vậy, để phát huy tiềm năng thế mạnh của Sa Pa là lấy phát triển du lịch – dịch vụ làm ngành kinh tế mũi nhọn, đột phá. Trong những năm qua, sự phát triển của hoạt động du lịch mang lại hiệu quả rõ nét trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần xoá đói, giảm nghèo.

Năm 2009 lượng khách du lịch đạt 405 ngàn lượt, thu từ dịch vụ du lịch đạt 276 tỷ đồng; tốc độ tăng bình quân về lượng khách giai đoạn 2005-2009 là 25,42%/năm, doanh thu thu tăng bình quân 31%/năm. Từ năm 2009 tới năm 2011, tốc độ đó đã có sự gia tăng đáng kể. Khách quốc tế đến Sa Pa có xu hướng tăng trưởng nhanh và ổn định, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 18%/năm, đặc biệt là khách đến từ rất nhiều nước trên thế giới với trên 80 quốc tịch. Điều đó cho thấy, Sa Pa đã được khách du lịch từ nhiều nước trên thế giới quan tâm. Thời gian lưu trú của khách du lịch trung bình là 2 ngày là chủ yếu, rất ít khách đi về trong ngày . Khách du lịch trong nước có tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2005 - 2010 đạt mức 29%/năm. Nhờ hoạt động du lịch phát triển nhanh chóng đã thúc đẩy phát triển các ngành dịch vụ khác, số cơ sở kinh doanh thương mại năm 2010 tăng 1,5 lần so với năm 2005, tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng binh quân giai đoạn này là 27%/năm. Cho đến nay, các hoạt động dịch vụ, các cơ sở kinh doanh thương mại đã tạo việc làm cho 3.650 người lao động, tăng gấp 2,1 lần so với năm 2005. Du lịch đã có tác động trực tiếp, quyết định đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đưa tỷ trọng ngành du lịch trong cơ cấu kinh tế của huyện từ 15% những năm 90 tăng lên 58,7% năm 2009. Vì vậy, vấn đề đặt ra trong giai đoạn tới đối với ngành du lịch là tạo môi trường để hoạt động du lịch phát triển lành mạnh và bền vững, khắc phục tình trạng đeo bám khách, chèo kéo bán hàng rong trong khu vực thị trấn cũng như các tuyến du lịch cộng đồng; tạo các sản phẩm du lịch chất lượng cao để khai thác và nâng cao hiệu quả khai thác tài nguyên du lịch; tiếp tục củng cố loại hình du lịch cộng đồng để người dân (nhất là khu vực nông thôn) có cơ hội tiếp cận với thị trường du lịch và được hưởng lợi từ hoạt động du lịch, cũng từ đó mà nâng cao trách nhiệm của cộng đồng đối với phát triển du lịch ở các thôn, bản; xây dựng các khu, điểm du lịch vệ tinh để hỗ trợ cho khu vực trung tâm, đồng thời làm phong phú thêm các điểm du lịch, tạo sự hấp dẫn du khách.

4.2.2. Hệ thống cơ sở lưu trú tại khu du lịch Sa Pa

Sa Pa là 1 trọng điểm du lịch của tỉnh Lào Cai và của cả nước, nên trang những năm qua hệ thống cơ sở hạ tầng du lịch đã được đầu tư khá mạnh.

Hệ thống các cơ sở lưu trú là thành phần quan trọng trong kết cấu hạ tầng của mỗi khu du lịch, nhằm đảm bảo nhu cầu lưu trú của du khách đồng thời cũng tạo nên nguồn doanh thu lớn.

Bảng 4.3: Tổng hợp một số cơ sở lưu trú của khu du lịch Sa Pa


STT

Tên đơn vị

Địa chỉ

Hình thức

kinh doanh

Quy mô

1

Khách sạn Victoria

Sa Pa


Phố Hoàng Diệu, thị trấn Sa Pa

Lưu trú và ăn uống

77 phòng

2

Khách sạn Châu Long

Số 24 Đồng Lợi, thị trấn Sa Pa

Lưu trú

45 phòng

3

Khách sạn Hàm Rồng

Phố Hàm Rồng, thị trấn Sa Pa

Lưu trú và ăn uống

27 phòng

4

Khách sạn Bamboo

Sa Pa


Phố Mường Hoa, Cầu mây, thị trấn Sa Pa

Lưu trú và ăn uống

25 phòng

5

Khách sạn Sao

Phương Bắc



Phố Xuân Viên, thị trấn Sa Pa

Lưu trú và ăn uống

43 phòng

6

Khách sạn Hoàng Hà

Đường Thác Bạc, thị trấn Sa Pa

Lưu tú và ăn uống

47 phòng

7

Khách sạn

Mường Thanh



Đường Ngũ Chỉ Sơn

Lưu trú và ăn uống

105 phòng

8

Khách sạn Thu Hằng

Phố Xuân Viên, thị trấn Sa Pa

Lưu trú

15 phòng

9

Khách sạn Ánh Sao

Đường Thác Bạc, thị trấn Sa Pa

Lưu trú

20 phòng

10

Khách sạn Thăng Hoa

Đường Thác Bạc, thị trấn Sa Pa

Lưu trú

36 phòng

11

Khách sạn Tre Xanh

Phố Xuân Viên, thị trấn Sa Pa

Lưu trú và ăn uống

28 phòng

12

Khách sạn Khánh Hải

Đường Thác Bạc, trị trấn Sa Pa

Lưu trú và ăn uống

34 phòng

13

Khách sạn Summit

Đường Thác Bạc, thị trấn Sa Pa

Lưu trú

40 phòng

14

Khách sạn Hoàng Gia

Phố Cầu Mây, thị trấn Sa Pa

Lưu trú và ăn uống

35 phòng

15

Khách sạn Đăng Khoa

Phố Xuân Viên, thị trấn Sa Pa

Lưu trú và ăn uống

39 phòng

Каталог: data -> file -> 2015 -> Thang03
Thang03 -> LỜi bài háT : MỘt nhà Sáng tác và trình bày: Nhóm Da Lab Lời bài hát: Một nhà
Thang03 -> Luận văn Đánh giá công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính
Thang03 -> I. Trắc nghiệm: Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng (3đ) Câu 1
Thang03 -> Kinh nghiệm Du lịch Hội An
Thang03 -> Hướng dẫn cách hạch toán hàng thiếu chờ xử lý
Thang03 -> ĐỀ Cương Ôn Thi Môn LỊch SỬ LỚP 6 hkii nhà Lương siết chặt ách đô hộ như thế nào?
Thang03 -> Advanced level – Test 1
Thang03 -> ĐỀ CƯƠng ôn tập học kỳ II môN: tiếng anh lớP 11 NÂng cao
Thang03 -> Section I: listening (3 points) HƯỚng dẫn phần thi nghe hiểU

tải về 0.66 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương