Dịch vụ gia tăng trên nền gsm


So sánh mạng GSM & mạng CDMA



tải về 0.62 Mb.
trang5/21
Chuyển đổi dữ liệu15.08.2016
Kích0.62 Mb.
#20366
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   21

So sánh mạng GSM & mạng CDMA




      1. Lịch sử hình thành và phát triển

GSM là hệ thống thông tin di động toàn cầu bắt nguồn từ châu Âu đầu những năm 1980 và dần trở thành mạng di động phổ biến khắp thế giới. Cho đến nay công nghệ này có gần 2 tỷ thuê bao sử dụng trên phạm vi 212 quốc gia và vùng lãnh thổ. Do nó hầu như có mặt khắp mọi nơi trên thế giới nên khi các nhà cung cấp dịch vụ thực hiện việc ký kết roaming với nhau nhờ đó mà thuê bao GSM có thể dễ dàng sử dụng máy điện thoại GSM của mình bất cứ nơi đâu.

CDMA tên đầy đủ là Code Division Multiple Access nghĩa là Đa truy nhập (đa người dùng) phân chia theo mã. CDMA được bắt đầu bằng sự ra đời của lý thuyết truyền thông trải phổ trong thập niên 50. Với hàng loạt các ưu điểm đi kèm, truyền thông trải phổ được ứng dụng trong thông tin quân sự Hoa Kỳ trong những năm sau đó. Đến thập niên 80, CDMA được phép thương mại hóa và chính thức được đề xuất bởi Qualcomm, một trong những công ty hàng đầu về công nghệ truyền thông. Hiện có hơn 50 quốc gia trên thế giới triển khai ứng dụng công nghệ này với trên 100 mạng đang hoạt động.

      1. Công nghệ được sử dụng

Mặt thuận lợi to lớn của công nghệ GSM là ngoài việc truyền âm thanh với chất lượng cao nó còn cho phép các thuê bao sử dụng nhiều cách giao tiếp khác rẻ tiền hơn như là tin nhắn SMS. Ngoài ra để tạo thuận lợi cho các nhà cung cấp dịch vụ thì công nghệ GSM được xây dựng trên cơ sở hệ thống mở nên nó dễ dàng kết nối các thiết bị khác nhau từ các nhà cung cấp thiết bị khác nhau.


Nó cho phép nhà cung cấp dịch vụ đưa ra tính năng roaming cho thuê bao của mình với các mạng khác trên toàn thế giới. Và công nghệ GSM cũng phát triển thêm các tính năng truyền dữ liệu như GPRS và sau này truyền với tốc độ cao hơn họ sử dụng EGDE. GSM phân phối tần số thành những kênh nhỏ, rồi chia xẻ thời gian các kênh ấy cho người sử dụng.

Thuê bao của mạng di động CDMA chia sẻ cùng một giải tần chung. Mọi khách hàng có thể nói đồng thời và tín hiệu được phát đi trên cùng 1 giải tần. Các kênh thuê bao được tách biệt bằng cách sử dụng mã ngẫu nhiên. Các tín hiệu của nhiều thuê bao khác nhau sẽ được mã hoá bằng các mã ngẫu nhiên khác nhau, sau đó được trộn lẫn và phát đi trên cùng một giải tần chung và chỉ được phục hồi duy nhất ở thiết bị thuê bao (máy điện thoại di động) với mã ngẫu nhiên tương ứng. Áp dụng lý thuyết truyền thông trải phổ, CDMA đưa ra hàng loạt các ưu điểm mà nhiều công nghệ khác chưa thể đạt được.



      1. Ưu điểm và khuyết điểm





  • Ưu điểm của GSM:




    • GSM được sử dụng phổ biến trên toàn thế giới.

    • Cho phép người sử dụng thực hiện chuyển vùng quốc tế. CDMA sử dụng được ở châu Á, nhưng không dùng được ở Pháp, Đức, Anh và một số nước châu Âu khác.

    • GSM trưởng thành sớm hơn. CDMA thì đang trong gian đoạn xây dựng.



  • Hạn chế của GSM:

Những máy điện thoại di động đang sử dụng chuẩn GSM hiện nay không thể sử dụng chuẩn CDMA. Nếu tiếp tục phát triển GSM, hệ thống thông tin di động này sẽ phải phát triển lên WTDMA mới đáp ứng được nhu cầu truy cập di động các loại thông tin từ mạng Internet với tốc độ cao, thay vì với tốc độ 9.600 bit/giây như hiện nay, và so với tốc độ 144.000 bit/giây của CDMA thì còn thua xa.




  • Ưu điểm CDMA:




    • Xét ở góc độ bảo mật thông tin, CDMA có tính năng ưu việt hơn.

    • Công nghệ trải phổ cho phép nhiều tần số được sử dụng đồng thời. Những cuộc nói chuyện đồng thời.

    • Nhờ hệ thống kích hoạt thoại, hiệu suất tái sử dụng tần số trải phổ cao và điều khiển năng lượng, nên nó cho phép quản lý số lượng thuê bao cao gấp 5 - 20 lần so với công nghệ GSM..

    • Thuê bao có thể liên lạc với 2 hoặc 3 trạm thu phát cùng một lúc, do đó cuộc gọi không bị ngắt quãng, làm giảm đáng kể xác suất rớt cuộc gọi.

    • Máy điện thoại di động CDMA sử dụng pin nhỏ hơn, trọng lượng máy nhẹ, kích thước gọn và dễ sử dụng.

    • CDMA có cơ chế giúp tiết kiệm năng lượng, giúp tăng thời gian thoại của pin thiết bị.




  • Hạn chế CDMA:




  • Số lượng nhà sản xuất thiết bị điện thoại di động hệ CDMA ít, chủ yếu tập trung tại Mỹ, Hàn Quốc, Nhật nên chuẩn loại kém phong phú hơn so với chuẩn GSM.

  • Vùng phủ sóng của CDMA trên thế giới còn hẹp nên khả năng chuyển vùng quốc tế giữa các hệ thống CDMA còn hạn chế. Tính đến quí 1-2002, thuê bao CDMA trên toàn quốc đạt 120,2 triệu; trong đó Bắc Mỹ (52,9 triệu), vùng Caribê và Mỹ Latinh (22 triệu), Châu Âu + Nga + Châu Phi (1,8triệu) châu Á - Thái Bình Dương (43,5 triệu).

  • Thiết bị CDMA thường không dùng Sim (Subscriber Identity Module) nên việc thay đổi thiết bị trong quá trình sử dụng sẽ phức tạp hơn vì bắt buộc phải làm thủ tục với nhà khai thác mạng. Nhưng hiện tại, CDG (nhóm phát triển CDMA) đã đưa ra giải pháp ứng dụng Sim vào thiết bị CDMA và có thể dùng chung cho GSM.


















Chương 3


DỊCH VỤ TIN NHẮN SMS



    1. Giới thiệu SMS (Short Message Service)




      1. SMS là gì

SMS là dịch vụ nhắn tin ngắn. Đó là công nghệ cho phép gửi và nhận những thông báo giữa các điện thoại di động . SMS xuất hiện lần đầu tiên tại Châu Âu năm 1992. Nó được bao gồm trong chuẩn GSM ngay từ khi bắt đầu. Sau đó nó được chuyển đến những công nghệ không dây như CDMA và TDMA. Các chuẩn GSM và SMS trước đây được phát triển bởi ETSI (European Telecommunications Standards Institute – Viện tiêu chuẩn Viễn thông Châu Âu ). Hiện nay 3GPP (Third Generation Partnership Project – Dự án quan hệ đối tác thế hệ thứ ba) chịu trách nhiệm phát triển và bảo trì.

Đúng như tên gọi “Short Message Service”, dữ liệu của tin nhắn SMS rất hạn chế. Mỗi tin nhắn SMS chứa tối đa 140 bytes dữ liệu, vì vậy mỗi tin nhắn chứa:


  • 160 kí tự 7-bit GSM được sử dụng (viết tin nhắn tiếng Anh không dấu – Bảng mã GSM Default Alphabet).

  • 70 kí tự 16-bit Unicode UCS-2 được sử dụng (viết tin nhắn tiếng Việt có dấu – Bảng mã Unicode UCS-2).

Tin nhắn văn bản SMS hỗ trợ đa ngôn ngữ toàn cầu. Nó làm việc tốt với mọi ngôn ngữ được hỗ trợ bởi Unicode, bao gồm tiếng Ả rập, tiếng Trung Hoa, tiếng Nhật và tiếng Triều Tiên.

Bên cạnh đó, tin nhắn SMS còn chứa dữ liệu nhị phân. Do đó nó có khả năng gửi nhạc chuông, hình ảnh, danh bạ, hay cấu hình WAP tới một điện thoại di động. Một lợi thế khác của SMS là nó hỗ trợ tất cả các điện thoại GSM nên người sử dụng có thể sử dụng nó trên bất kì loại điện thoại GSM nào. Không giống như SMS, các công nghệ khác như WAP hay Java thì không được hỗ trợ trên các loại điện thoại di động đời cũ.



      1. Tin nhắn chuỗi / Tin nhắn dài

Như đã biết ở trên hạn chế của tin nhắn SMS là giới hạn dữ liệu gửi đi. Nếu như muốn gửi một tin nhắn có nhiều hơn 160 kí tự tiếng Anh thì sao? Tin nhắn chuỗi hay tin nhắn dài chính là để giải quyết vấn đề đó. Khi ban nhắn một tin dài nó sẽ chia thành các phần nhỏ chứa 160 kí tự tiếng Anh và gửi từng phần một. Khi nhận thì người nhận sẽ nhận được một tin nhắn dạng chuỗi được ghép lại. Hạn chế của tin nhắn chuỗi là nó không hỗ trợ rộng rãi như tin nhắn bình thường nên có một số máy không hiển thị được nội dung.



      1. EMS (Tin nhắn tăng cường)

Bên cạnh sự hạn chế về kích thước dữ liệu. Tin nhắn SMS còn có những hạn chế khác như không thể nhắn tin văn bản kèm theo nhạc chuông, hình ảnh hay những định dạng văn bản nâng cao. Tin nhắn EMS ra đời để đáp ứng nhu cầu đó. Tin nhắn EMS giúp người gửi có thể định dạng cho văn bản mình muốn gửi và kèm theo hình ảnh hoăc nhạc chuông. Sau này một loại hình tin nhắn khác được ra đời cũng với mục đích như trên và được gọi là tin nhắn MMS (tin nhắn đa phương tiện) – sẽ được đề cập sau. Hạn chế của tin nhắn EMS là nó cũng chỉ hỗ trợ trên một số thiết bị di động.




    1. Каталог: data
      data -> HƯỚng dẫn càI ĐẶt và SỬ DỤng phần mềm tạo bài giảng e-learning
      data -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
      data -> Qcvn 81: 2014/bgtvt
      data -> Trung taâm tin hoïC Ñhsp ñEÀ thi hoïc phaàn access
      data -> PHỤ LỤC 2 TỔng hợp danh mục tài liệu tham khảO
      data -> Công ty cổ phần Xây dựng Điện vneco3
      data -> Nghiên cứu một số đặc điểm
      data -> NHỮng đÓng góp mới của luậN Án tiến sĩ CẤP ĐẠi học huế Họ và tên ncs : Nguyễn Văn Tuấn
      data -> Mẫu 01/hc-sn-dn (Ban hành kèm theo Thông tư số 83/2007/tt-btc ngày 16/7/2007 của Bộ Tài chính) TỜ khai hiện trạng sử DỤng nhà, ĐẤt thuộc sở HỮu nhà NƯỚc và ĐỀ xuất phưƠng án xử LÝ

      tải về 0.62 Mb.

      Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   21




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương