Danh sách nhóm smiles



tải về 276.27 Kb.
trang2/4
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích276.27 Kb.
#28861
1   2   3   4

5.3.Trao đổi dữ liệu điện tử:

Trao đổi dữ liệu change(viết tắt là EDI) là việc trao đổi các dữ liệu dưới dạng ‘có cấu trúc”, từ máy tính điện tử này sang máy tính điện tử khác ,giữa các công ty hoặc đơn vị đã thanh thỏa thuận buôn bán với nhau.

Theo Uỷ Ban Liên Hợp Quốc về luật thương mại quốc tế (UNCITRAL) “Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) là việc chuyển giao thông tin từ máy tính điện tử này

sang máy tính điện tử khác bằng phương tiện điện tử,có sử dụng một tiêu chuẩn đã thoải thuận để cấu trúc thông tin”.

EDI ngày càng được sử dụng rộng rãi trên toàn cầu ,chủ yếu phục vụ cho việc

mua và phân phối hàng(gửi đơn hàng ,các xác nhận ,các tài liệu gửi hàng ,hóa đơn….), người ta cũng dùng cho các mục đích khác,như thanh toán tiền khám bệnh,trao đổi các kết quả xét nghiệm …..

Trước khi internet đã có EDI ,khi đó người ta dùng “mạng giá trị gia tăng”(Value Added Net work,viết tắt là VAN) để lien kết các đối tác EDI với nhau;cốt lõi của VAN là một hệ thống thư điện tử cho phép các máy tính điện tử lien lạc với nhau ,và hoạt động như một phương tiện lưu trữ và tìm kiếm; khi nối vào VAN, một doanh nghiệp có thể liên lạc với nhiều máy tính nằm ở nhiều

thành phố trên thế giới .

Ngày nay EDI chủ yếu được thực hiện thông qua mạng internet .Để phục vụ cho buôn bán giữa các doanh nghiệp thuận lợi hơn với chi phí truyền thống không quá tốn kém ,người ta đã xây dựng một kiểu mạng mới gọi là “mạng riêng ảo”(virtual private networt),là mạng riêng dạng internet của một doanh nghiệp nhưng được thiết lập dựa trên chuẩn trang web và truyền thống qua mạng internet,

Công việc trao đổi EDI trong TMDDT thường bao gồm các nội dung sau:

1.Giao dịch kết nối

2.Đặt hàng

3.Giao dịch gửi hàng

4.Thanh toán

Vấn đề này đang được tiếp tục nghiên cứu và xử lý , đặc biệt là buôn bán giữa các nước có quan điểm chính sách ,và luật pháp thương mại khác nhau , đòi hỏi phải có một pháp lý chung trên nền tảng thống nhất quan điểm về tự do hóa thương mại và tự do hóa việc sử dụng mạng internet, chỉ như vậy mới bảo đảm được tính khả thi ,tính an toàn ,và tính hiệu quả của việc trao đỗi dử liệu điện tử(EDI)

5.4. Truyền dung liệu

Dung liệu (content)là nội dung của hàng hóa số, giá trị của nó không phải trong vật mang tin và nằm trong bản than nội dung của nó.Hàng hóa số có thể được

giao qua mạng .Ví dụ:hàng hóa số là tin tức, nhạc phim, các chương trình phát thanh,truyền hình , các chương trình phần mềm, các ý kiến tư vấn, vé máy bay,vé xem phim, xem hát, hợp đồng bảo hiểm…v.v.

Trước đây, dung liệu được trao đổi dưới dạng hiện vật(physical form)bằng cách đưa vào đĩa , vào băng, in thành sách báo, đóng gói bao bì chuyển đến tay người sử dụng, hoặc đến địa điểm phân phối (như cửa hàng, quầy báo …)để người sử dụng mua và nhận trực tiếp. Ngày nay, dung liệu được số hóa và truyền gửi theo mạng , gọi là “giao gửi số hóa”(digital delivery).

Các tờ báo , các tư liệu công ty, các ca-ta-lô sản phẩm lần lược đưa lên web,người ta gọi là”xuất bản điện tử”(electronic publishing hoặc web publishing)khoảng 2700 tờ báo đã được đưa lên web gọi là “sách điện tử”; các chương trình phát thanh , truyền hình, giáo dục, ca nhạc , kể chuyện v.v..cũng được số hóa , truyền qua internet, người sử dụngk tải xuống (download); và sử dụng thong qua màn hình và thiết bị âm thanh của máy tính điện tử.

5.5.Mua bán hàng hóa hữu hình:

Đến nay, danh sách các hàng hóa bán lẻ qua mạng đã mở rộng , từ hóa tới quần áo , ô tô và xuất hiện một loại hoạt động gọi là mua hàng điện tử(electronic shopping), hay “mua hàng trên mạng”; ở một số nước internet bắt đầu trở thành công cụ để cạnh tranh bán lẻ hàng hữu hình ( Retail ò tangible gods), Tận dụng tính đa năng đa phương tiện (multimedia) của môi trường web và java, người bán xây dựng trên mạng các “cửa hàng ảo”(virtual shop), gọi là ảo bởi vì cửa hàng có thật nhưng ta chỉ xem toàn bộ quang cảnh cửa hàng và các hàng hóa chứa trong đó trên từng trang màn hình một.

Để có thể mua –bán hàng , khách hàng tìm trang web của cửa hàng , xem hàng hóa hiển thị trên màn hình ,xác nhận mua và trả tiền bằng thanh toán điện tử. Lúc đầu (giai đoạn một)việc mua bán như vậy còn ở dạng sơ khai: người

mua chọn hàng rồi đặt hàngthoong qua mẫu đơn (form)cũng đặt ngay trên web, Nhưng có trường hợp muốn lụa chọn nhiều loại hàng hóa ở các trang web khác nhau (của cùng một của hàng) thì hàng hóa miêu tả nằm ở một trang , đơn đặt hàng lại nằm trang khác , gây ra nhiều phiền toái. Để khắc phục , giai đoạn hai, xuất hiện loại phòng mềm mới , cùng với hàng hóa của cửa hàng trên màn hình đã có them phần “xe mua hàng”(shopping cart, shopping trolley), giỏ mua hàng (shopping barket, shoppping bag) giống như giỏ mua hàng hay xe mua hàng thật mà người mua thường dùng khi vào cử hàng siêu thị. Xe và giỏ mua hàng này đi theo người mua suốt quá trình chuyển từ trang web này đến trang web khác để chọn hàng, khi tìm được hàng vừa ý , người mua ấn phím “Hãy bỏ vào giỏ”( Put in into shopping bag); các xe hay giỏ mau hàng này có nhiệm vụ tự

động tính tiền (kể cả thuế, cước vận chuyển)để thanh toán với khách mua hàng . Vì hàng hóa là hữu hình, nên tất yếu sau đó của hàng phải dùng tới các phương tiện gửi hàng theo kiểu truyền thống để đưa hàng đến tay người tiêu dùng .

6.Lợi ích của Thương Mại Điện Tử

6.1. Thu thập được nhiều thông tin

Thương Mại Điện Tử giúp người ta tham gia thu nhập được nhiều thông tion về thị trường, đối tác , giảm chi phí tiếp thị và giao dịch , rút ngắn thời gian sản xuất, tạo dựng và cũng cố quan hệ bạn hàng.Các doanh nghiệp nắm được thông tin phong phú về kinh tế thị trường , nhờ đó có thể xây dựng được chiến lược sản xuất và kinh doanh thích hợp với xu thế phát triển của thị trường trong nước , khu vực và quốc tế. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp vùa và nhỏ , hiện nay đang được nhiều nước quan tâm coi là một trong những động lực phát triển kinh tế.



6.2.Giảm chi phí sản xuất

TMĐT giúp giảm chi phí sản xuất, trước hết là chi phí văn phòng. Các văn phòng không giấy tờ (paperless office) chiếm diện tích nhỏ hơn rất nhiều, chi phí tiềm kiếm chuyển giao tài liệu giảm nhiều lần (trong đó khâu in ấn hầu như được bỏ hẳn); theo số liệu của hãng General Electricity của Mỹ, tiết kiệmtrên

hướng này đạt tới 30%. Điều quan trọng hơn, với góc độ chiến lược là các nhân viên có năng lực được giải phóng khỏi nhiều công đoạn sự vụ có thể tập trung vào nghiên cứu phát triển, sẽ đưa đến những lợi ích lâu dài.

6.3.Giảm chi phí bán hàng, tiếp thị và giao dịch

TMDT giúp giảm thấp chi phí bán hàng và chi phí tiếp thị. Bằng phương tiện internet/web, giúp một nhân viên bán hàng có thể giao dịch được với tất cả khách hàng, catalogue điện tử (electronic catalogue) trên web phong phú hơn nhiều và thường xuyên cập nhật so với catalogue in ấn chỉ có khuôn khổ giới hạn và luôn luôn lỗi thời. Theo số liệu này của hãng máy bay Boeing của Mỹ, đã có tới 50% khách hàng đặt mua 9% phụ tùng qua internet( và nhiều các đơn đặt hàng về lao vụ kỹ thuật), và mỗi ngày giảm bán được 600 cuộc gọi điện

thoại.

TMĐT qua internet/web giúp người tiêu thụ và các doanh nghiệp giảm đang kể thời và chi phí giao dịch (giao dịch được hiêu là quá trình quảng cáo, tiếp xúc ban đầu, giao dịch đặt hàng, giuao dịch thanh toán ).Thời gian giao dịch qua internet chỉ bằng 7%thời gian giao dịch qua fax và bằng khoảng 0.5 phần nghìn thời gian giao dịch qua bưu điện chuyển phát nhanh, chi phí thanh toán điện tử qua internet chỉ bằng từ 10% đến 20% chi phí thanh toán theo lối thông thường.



Tổng hợp tất cả các lợi ích trên, chu trình sản xuất (cycle time) được rút ngắn , nhờ đó sản phẩm mới xuât hiện nhanh và hoàn thiện hơn.

6.4.Xây dựng quan hệ với đối tác

TMĐT tạo điều kiện cho việc thiết lập và cũng cố mối quan hệ giữa các đối tác tham gia vào quá trình thương mại :thông qua internet/web và các thành viên tham gia(người tiêu thụ, doanh nghiệp,các cơ quan chính phủ…….) có thể giao tiếp (liên lạc “trực tuyến”)và liên tục với nhau, có cảm giác như không có khoảng cách về địa lý và thời gian nữa; nhờ đó sự hợp tác và sự quản lý đều được tiền hành nhanh chóng một cách liên tục: các hàng mới, các cơ hội kinh doanh mới được phát hiện nhanh chóng trên phạm vi toàn quốc, toàn khu vực

và toàn thế giới , và có nhiều cơ hội lựa chọn.

6.5.Tạo điều kiện sớm tiếp cận kinh tế trí thức

Trước hết, TMĐT sẽ kích thích cho sự phát triển của ngành công nghiệp thông tin tạo cơ sở cho sự phát triển kinh tế tri thức. Lợi ích này có một ý nghĩa lớn đối với các nước đang phát triển : nếu không nhanh chóng tiếp cận nền kinh tế tri thức thì sau khoảng một thập kỹ nữa các nước đang phát triển có thể bị bỏ rơi hoàn toàn. Khía cạnh lợi ích này mang tính chiến lược công nghệ và chính sách phát triển cần cho các nước công nghiệp hóa.



7.Hạn chế của TMĐT có 2 loại:

7.1Hạn chế về kĩ thuật:

-Chưa có tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng , an toàn và độ tin cậy.

-Tốc độ đường truyền Internet vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng nhất là trong TMĐT.

- Các công cụ xây dựng phần mềm vẫn đang trong giai đoạn phát triển.

-Khó khăn khi kết hợp các phần mềmTMĐT với các phần mềm ứng dụng và các cơ sở dữ liệu truyền thống .

-Cần có các máy chủ về TMĐT đặc biệt (công suất cao,an toàn ), đòi hỏi thêm chi phí đầu tư.

-Chi phí truy cập Internet vẫn còn cao.

- Thực hiện các đơn đặt hàng trong giao dịch B2B đòi hỏi hệ thống kho hàng tự động cao.



7.2 .Hạn chế về thương mại:

-An ninh và riêng tư là 2 cản trở về tâm lý đối với người tham gia TMĐT .

-Thiếu lòng tin giữa người mua và người bán trong TMĐT do không được gặp trực tiếp.Cần có thời gian để tạo sự tin ca65yd9o6i1 với thương mại kinh doanh không giấy tờ, không tiếp xúc trực tiếp.

- Nhiều vấn đề về luật, chính sách ,thuế chưa được rõ ràng.Một số chính sách chưa thực sự hỗ trợ , tạo điều kiện để TMĐT phát triển.

- Các phương pháp đánh giá hiệu quả của TMĐT còn chưa đầy đủ, hoàn thiện.

-Cần thời gian để chuyển đổi thói quen tiêu dùng và mua sắm của khách hàng từ thực qua ảo.

- Số lượng người tham gia chưa đủ lớn để đạt lợi thế về qui mô (hòa vốn và có lãi).

- Số lượng gian lận ngày càng ta8ngdo đặc thù của TMĐT.

- Thu hút vốn đầu tư mạo hiểm khó khăn hơn sau sự sụp đổ hàng loạt của các công ty dot.com.

8.Luật thương mại điện tử

Sự phát triển của TMĐT trên thế giới đã làm thay đổi cách thức kinh doanh thương mại. Tuy nhiên nguy cơ gặp những rủi ro quá trình giao dịch là có nên

đòi hỏi phải có các giải pháp không chỉ về mặt kỹ thuật mà còn cần một cơ sơ pháp lý đầy đủ. Những kinh nghiệm thực tế trên thê giới cho thấy để thúc đẩy TMĐT phát triển thì vai trò của của nhà nước phải được thể hiện rõ nét trên hai lĩnh vực: cung ứng dịch vụ điện tử và xây dựng một hệ thống pháp luật đầy đủ, thống nhất và cụ thể để điều chỉnh các quan hệ TMĐT. Nếu như chúng ta thếu một cơ sơ pháp lý vững chắc cho TMĐT hoạt động thì các doanh nghiệp và người tiêu dùng sẽ rất lúng túng trong việc giải quyết các vấn đề có liên quan về các cơ quan Nhà nước cũng sẽ rất khó có cơ sở để kiểm soát được các hoạt động kinh doanh TMĐT.

Hơn thế nữa TMĐT là một lĩnh vực mới mẻ cho nên tạo được niềm tin cho các chủ thể tham gia vào các quan hệ thương mại điện tử là một việc làm có tính cấp thiết mà một trong những hạt nhân là phải tạo ra được một sân chơi chung với những quy tắc được thống nhất một cách chặt chẽ.

Trong tiến trình hội nhập với thế giới với tư cách là thành viên của APEC, Việt Nam đang tích cực tham gia và ủng hộ “Chương trình hành động chung” mà khối này đã đưa ra về thực hiện “Thương mại phi giấy tờ” vào năm 2005 đối với các nước phát triển & năm 2010 đối với các nước đang phát triển. Việt Nam cũng tích cực tham gia vào lộ trình tự do hóa của hiệp định khung e-ASEAN & thực hiện theo “Các nguyên tắc chỉ đạo thương mại điện tử” mà các nước trong khối đã thông qua. Chính vì thế chúng ta phải đáp ứng những đòi hỏi của pháp lý quốc tế để có thể hòa nhập & theo kịp các nước trong khu vực và trên thế giới.

8.1.Gía trị pháp lý của các chứng từ điện tử

Hiện nay theo các quy định của pháp luật Việt Nam hình thức văn bản được sủ dụng như là một trong những hình thức chủ yếu trong các giao dịch dân sự, thương mại và đặc biệt là trong các hợp đồng kinh tế nó là một yếu tố bắt buộc, TMĐT đặt ra hai vấn đề phải công nhận tính pháp lý của các giao dịch điện tử, các chứng từ điện tử. Nhà nước phải công nhận về mặt pháp lý của các giao dịch thông qua phương tiện điện tử. Pháp lệnh TMĐT đang được soạn thảo để

giải quyết vấn đề này. Nó phải đưa ra khái niệm văn bản điện tử và có những quy định riêng đối với loại văn bản này. Nó phải coi các hình thức thông tin điện tử như là các văn bản có giá trị tương đương với văn bản viết nếu như chúng đảm bảo được các yếu tố:

.Khả năng chứa thông tin, các thông tin có thể được lưu dữ và tham chiếu lại khi cần thiết.

. Đảm bảo được tính xác thực của thông tin.

.Đản bảo được tính toàn vện của thông tin.

Thực tế: Ngày 1/3/2006, Luật Giao Dịch Điện Tử Việt Nam chính thức có hiệu lực. Đến cuối năm 2007, bốn trong số 5 nghị định hướng dẫn luật giao dịch điện tử đã được ban hành, về cơ bản hoàn thành khung pháp lý cho việc triển khai ứng dụng giao dịch điện tử trong các lĩnh vực lớn của đời sống xã hội.

Ngày 9/6/2006, Chính phủ ban hành nghị định về TMĐT với việc thừa nhận chứng từ điện tử có giá trị pháp lý tương đương chứng từ truyền thống trong mọi hoạt đông thương mại từ chào hàng, chấp nhận chào hàng, giao kết hợp đồng cho đến thực hiện hợp đồng.

Ngày 23/2/2007,Chính phủ ban hành nghị định số 27/20007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Giao Dịch Điên Tử trng hoạt đông tài chính.Nghị định này ra đời nhằm đảm bảo các điều kiện cần thiết để hình thành và phát triển một môi trường giao dịch điện tử cho các hoạt động nghiệp vụ tài chính, giảm thiểu hậu quả xấu phát sinh trong giao dịch điện tử như trốn thuế ,gian lận khi lập hóa đơn chứng từ.

Ngày 8/3/2007, Nghị định số 35/2007/NĐ-CP về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng được ban hành tập trung hướng dẫn việc áp dụng Luật Giao Dịch Điện Tử cho các hoạt động ngân hàng cụ thể bảo đảm những điều kiện cần thiết về môi trường pháp lý để cũng cố, phát triển các giao dịch điện tử an toàn và hiệu quả đối với hệ thống ngân hàng.



8.2.Gía trị pháp lý của chữ ký điện tử

Từ trước đến nay chữ ký là phương thức phổ biến để ghi nhận tính xác thực

của thông tin được chứa đựng trong văn bản. Chữ ký có một số đặc trưng cơ bản là: 1> Chữ ký xác định tác giả của văn bản 2> Chữ ký thể hiện sự chấp nhận của các tác giả với nội dung thông tin chứa đựng trong văn bản. Trong TMĐT người ta cũng dùng hình thức chữ ký điện tử.

Chữ ký điện tử trở thành một thành tố quan trọng văn bản điện tử. Một trong những vấn đề cấp thiết đặt ra là về mặt công nghệ và pháp lý thì chữ ký điện tử phải đáp ứng được sự an toàn và thể hiện ý chí rõ ràng của các bên về thông tin chứa đựng trong văn bản điện tử.



8.3 Văn bản gốc

Vấn đề “văn bản gốc” có liên quan chặt chẽ đến vấn đề “chữ ký” và “văn bản” trong một môi trường kinh doanh điện tử.Bản gốc thể hiện sự toàn vẹn của thông tin chứa đựng văn bản. Trong môi trường giao dịch qua mạng thì vấn đề bản gốc được đặt gắn liền với việc sử dụng chữ ký điện tử .Do đó chữ ký điện tử không những chỉ xác định tính toàn vẹn của nội dung thông tin chứac đựng trong văn bản. Việc sử dụng chữ ký điện tử đồng nghĩa với việc mã hóa tài liệu được ký kết.

Về mặt nguyên tắc thì văn bản điện tử và văn bản truyền thống có giá trị ngang nhau về mặt pháp lý. Vấn đề này được làm rõ sẽ là cơ sở cho việc xác định giá tri chứng cứ của văn bản điện tử. Việc công nhận giá trị chứng cứ văn bản điện tuer đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển của TMĐT

Có thể nói vấn đề này xây dựng khung pháp lý làm cơ sở chơ TMĐT phát triển là một việc làm mang tính cấp thiết. Dẫu là còn nhiều vấn đề mà chúng ta phải bàn về nó song thực tế là thương mại điên tử không thể phát triển mạnh và hoàn thiện nêu như không có một môi trường pháp lý đầy đủ cho nó hoạt động. Theo kế hoạch năm 2005 Việt Nam công bố Chính Phủ pháp lệnh về TMĐT.



8.4/Luật bảo vệ riêng tư trong TMĐT

Sự riêng tư là những bí mật cá nhân,không vi phạm đến luật pháp, được pháp luật bảo vệ.Quyền riêng tư có tính tương đối,nó phải cân bằng với xã hội và quyền lợi của xã hội bao giờ cũng phải cao hơn của từng cá nhân.

Cá nhân,tổ chức khi tham gia vào TMĐT phải đảm bảo sự riêng tư:bí mật về hàng hóa mua bán,về thanh toán v.v…mà cả người mua và người bán phải tôn trọng.

TMĐT là hình thức kinh doanh qua mạng nên việc bảo vệ sự riêng tư là một vấn đề quan trọng đặt ra cho cả khía cạnh pháp lí và công nghệ.

Nguy cơ lộ bí mật riêng tư trong TMĐT rất lớn,doanh nghiệp có thể lợi dụng nắm bắt các bí mật riêng tư của khách hàng để:Lập kế hoạch kinh doanh,có thể

bán cho doanh nghiệp khác,hoặc sử dụng vào các mục đích khác.

Nguy cơ bí mật riêng tư có thể bị lộ qua cookies.Cookies là một phần dữ liệu rất nhỏ thường trao đổi qua lại giữa Website và trình duyệt khi người sử dụng dạo trên internet.

Nó cho phép các sites có thể theo dõi người sử dụng mà ko cần phải hỏi trực tiếp.Người ta có thể dùng Cookies để xâm nhập vào sự riêng tư của khách hàng để nắm bắt các thông tin cá nhân và sử dụng bất hợp pháp mà người sử dụng không hề biết.

Các giải pháp phòng chống: Người sử dụng phải delete các file cookie trong máy tính của mình,hoặc sử dụng phần mềm anti-cookie.Có thể sử dụng Passport để truy cập vào các dịch vụ.
8.5/Luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ

Intellectual property (IP) – là quyền sở hữu sáng tạo các công trình,phát minh,tác phẩm văn học nghệ thuật,âm nhạc,hình ảnh dùng trong kinh doanh thương mại.TMĐT cần phải đảm bảo được quyền sở hữu trí tuệ,cấm sao chép lậu,hàng giả hàng nhái.

Copyright – quyền sở hữu được nhà nước công nhận cho phép sử dụng,nhân bản,phân phối,trình diễn.Bản quyền được nhà nước bảo hộ,cá nhân hay tổ chức nào sử dụng phải được phép của tác giả.

Trademarks – là thương hiệu của doanh nghiệp để gắn vào hàng hóa và dịch vụ của mình.Nhà nước tổ chức đăng kí bản quyền và bảo vệ bằng luật pháp.Cho phép DN độc quyền sử dụng thương hiệu đã đăng kí,ngăn ngừa sự sử dụng trái

phép thương hiệu từ cá nhân hay DN khác.

Patent – bằng sáng chế cho phép người sở hữu có quyền sử dụng và khai thác trong một số năm.



9.Thương mại điện tử và ứng dụng trong marketing

Trong quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu của mỗi doanh

nghiệp,bên cạnh những phương tiện quảng cáo truyền thống như TV,báo,tạp

chí,internet đóng vai trò quan trọng và là một phương tiện hiệu quả,tiết kiệm trong việc xây dựng nhận thức của người tiêu dùng đối với một thương hiệu.Nguời là marketing có thể sử dụng tất cả những ứng dụng của trang web,nhằm quảng cáo,tăng cường quan hệ với công chúng,xây dựng những cộng đồng trên mạng để tạo những ấn tượng tốt cho thương hiệu.

Marketing điện tử khuyến khích người tiêu dùng tham gia tích cực vào phát triển thương hiệu,đọc thông tin về sản phẩm,hướng dẫn cụ thể cách sử dụng.Hiệu quả phát triển thương hiệu của những tập đoàn lớn như Fedex,Charles Schwab,The New York Times,Nike,Levi Strauss,Harley Davidson đã chứng minh vai trò của marketing điện tử trong chiến lược marketing thế kỉ 21.

+Marketing trực tiếp: Nhiều nhà marketing đặt ra những mục tiêu cụ thể hơn trong chiến lược marketing trên mạng là sử dụng internet thực hiện marketing trực tiếp,internet tiết kiệm tối thiểu chi phí và đem lại hiệu quả lớn hơn nhiều so với phương pháp gửi quảng cáo bằng thư truyền thống:không tem,không phong bì,không tốn giấy và các chi phí khác.Trên cơ sở dữ liệu về người tiêu dùng,nhà marketing có thể gửi hàng triệu email bằng một lần nhấn chuột hoặc có thể sử dụng

chương trình tự động gửi email cho từng nhóm khách hàng hoặc từng khách hàng những nội dung phù hợp với đặc điểm nhóm này.

+Bán hàng trên mạng: Người tiêu dùng có thể tìm thấy mọi thứ mình cần trên mạng từ chocolate đến ô-tô.Amazon.com từng có doanh số bán sách 32 triệu USD trong năm đầu khai trương cửa hàng trên mạng.

+Hỗ trợ tiêu dùng: Hỗ trợ tiêu dùng và khách hàng là một trong những ưu điểm quan trọng của marketing điện tử mà nhiều công ty không chú ý đến.Hiện nay,hỗ

trợ tiêu dùng mới chỉ dừng lại ở dạng sơ khai dưới hình thức các câu hỏi khách hàng thường hỏi(FAQs-Frequent Asked Questions).Những hình thức khác doanh nghiệp có thể áp dụng là trả lời thắc mắc của khách hàng,email trả lời tự động,thông tin cập nhật,diễn đàn người tiêu dùng,tán chuyện trên mạng…

+Điều tra thị trường: Internet mang lại hiệu quả cao trong nghiên cứu thị

trường,thông qua xây dựng hệ thống dữ liệu khách hàng cập nhật và đầy đủ.Điều

tra thị trường qua mạng tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp và thời gian cho khách hàng.Đồng thời,độ tin cậy của điều tra cũng có thể được kiểm tra chặt chẽ bằng cách kết hợp thông tin từ nhiều nguồn khác nhau.

+Theo dõi hành vi người tiêu dùng: Máy chủ cho phép doanh nghiệp theo dõi từng động thái của khách hàng mỗi khi khách hàng xâm nhập vào mạng của công ty:thời gian trên mạng,mở những trang web nào,chọn và mua những sản phẩm gì,đã mở trang web các sản phẩm đó bao nhiêu lần,quan tâm đến nhóm sản phẩm nào,ưa thích màu gì…Thông tin này cho phép người làm marketing giới thiệu sản phẩm phù hợp hoàn toàn với nhu cầu của từng cá nhân khách hàng.



10.Thách thức trong phát triển TMĐT đối với doanh nghiệp

+Vấn đề an ninh và mã hóa

+Độ tin cậy thấp và rủi ro lớn trong giao dịch TMĐT

+Thiếu đội ngũ cán bộ có trình độ kinh doanh và tin học cần thiết

+Thiếu mô hình kình doanh TMĐT phù hợp cho từng quốc gia có mức độ phát triển mạng internet

+Trở ngại văn hóa trong phát triển TMĐT

+Đối tượng tham gia TMĐT giới hạn trong nhóm người thuộc tầng lớp trí thức và thu nhập cao.

+TMĐT đòi hỏi những thay đổi căn bản trong cơ cấu tổ chức và quản lí của doanh nghiệp

+Rủi ro xuất phát từ gian lận thương mại,nguy cơ hàng giả rất cao trong TMĐT

+Tốc độ kết nối mạng internet ở các nước đang phát triển,đặc biệt là ở VN còn rất chậm.

+Các vấn đề luật pháp

11.Thách thức đối với quá trình marketing trên nền tảng TMĐT

+Mặc dù mang lại những lợi ích kinh tế lớn,TMĐT cũng đồng thời tạo ra những thách thức mới đối với người làm marketing,đặc biệt thị trường quốc tế.

+Khó khăn trong xây dựng nhãn hiệu toàn cầu: Câu hỏi đặt ra đối với các nhà

marketing quốc tế là nên xây dựng một nhãn hiệu toàn cầu hay xây dựng nhãn hiệu

khác nhau phù hợp với từng địa phương?Nên xây dựng các trang web với các hình thức và nội dung căn bản giống nhau hay có thay đổi ở từng quốc gia?Có nên đăng kí địa chỉ trang web khác nhau ở các quốc gia hay không?P&G đã sử dụng tới 134 địa chỉ trang web khác nhau ở các quốc gia khác nhau nhằm giới thiệu các sản phẩm đa dạng của P&G.

+TMĐT tạo lực lượng cạnh tranh mới: Với chi phí marketing không cao,hiệu quả kinh tế có thể xác định rõ,TMĐT giúp các doanh nghiệp mài dũa các công cụ cạnh tranh như giá,quảng cáo và các thông tin marketing khác nhau ngày càng sắc bén và hiệu quả hơn.Nhưng cũng chính tiện ích của TMĐT lại gây ra nhiều lực lượng cạnh tranh đối với 1 sản phẩm từ nhiều phía.

+Hiệu quả ngược của marketing điện tử: Quảng cáo điện tử có thể gây ra những hiệu quả marketing ngược khi quảng cáo ảnh hưởng đến cuộc sống riêng tư của từng cá nhân tiêu dùng.Tâm lí chán ghét và không tin vào quảng cáo đã xuất hiện ở nhiều quốc gia.Người tiêu dùng cảm thấy luôn bị theo dõi hành vi mua hàng và trong cuộc sống,quảng cáo xuất hiện ở mọi lúc mọi nơi.Bởi vậy,nhà marketing cần thiết phải sử dụng TMĐTthông qua các công cụ marketing có sự cho phép của

người nhận thông tin,nhằm hạn chế tối thiểu tác động tiêu cực của marketing điện tử.



12.Ưu và nhược điểm của TMĐT

Tất cả các cty đều rất quan tâm đến TMĐT đơn giản vì nó có thể giúp họ tăng thêm lợi nhuận qua việc tăng lượng bán và giảm chi phí,quảng cáo tốt trên web có thể có được thông báo quảng cáo của các công ty nhỏ với người tiêu dùng trên mọi quốc gia và trên thế giới.

Chi phí cho việc xử lí những yêu cầu bán hàng,cung cấp các yêu cầu đòi hỏi về giá cả,và xác nhận các sản phẩm có sẵn có thể giảm nhờ TMĐT trong hỗ trợ kinh doanh và quá trình đặt hàng của 1 doanh nghiệp.

TMĐT tăng cơ hội bán cho người bán đồng thời cũng tăng cơ hội mua cho

người kinh doanh cũng như người mua.Các doanh nghiệp có thể dùng TMĐT trong quá trình mua bán để xác định các đối tác cung và cầu mới.Trong TMĐT thì thỏa thuận về giá cả và chuyển giao các mặt hàng dễ dàng hơn bởi vì web có thể cung cấp thông tin cạnh tranh về giá cả rất hiệu quả.TMĐT đẩy mạnh tốc độ và tính chính xác để các doanh nghiệp có thể trao đổi thông tin và giảm chi phí cho cả 2 bên trong các giao dịch.

TMĐT cho người kinh doanh nhiều sự lựa chọn hơn là thương mại truyền thống bởi họ có thể đồng thời biết nhiều loại sản phẩm và các loại dịch vụ từ nhiều người bán khác nhau luôn sẵn sàng hàng ngày hàng giờ.Có khách hàng thì muốn sử dụng 1 lượng thông tin lớn khi quyết định mua bán trong khi những người khác không cần nhiều như vậy.

TMĐT cung cấp cho người kinh doanh dễ dàng nhất để tùy chỉnh các cấp độ thông tin trong mua bán.Thay vì phải đợi nhiều ngày để gửi thư từ theo 1 biểu mẫu hoặc các trang mô phỏng sản phẩm và thậm chi nhanh hơn là nhờ vào những giao dịch qua fax,thì người kinh doanh có thể truy cập ngay vào những thông tin chi tiết trên web.Với 1 số sản phẩm như phần mềm,audio,list,các hình ảnh,thậm chí có thể điều khiển qua internet,giảm được thời gian mà người kinh doanh phải chờ để bắt đầu việc mua hàng./

Lợi nhuận cùa TMĐT cũng đa tăng theo phúc lợi xã hội.Thanh toán điện tử của việc trả thuế,lương hưu,phúc lợi xã hội chi phí thấp,an toàn và nhanh chóng khi truy cập internet.Hơn nữa các thanh toán điện tử có thể kiểm toán và điều hành dễ dàng hơn các thanh toán bằng séc có thể thất thoát và gian lận.

TMĐT có thể đáp ứng được các dịch vụ và các sản phẩm tới những nơi xa xôi.

Những bất lợi này sẽ biến mất khi TMĐT hoàn thiện và sẵn sàng hoạt động và được toàn bộ dân chúng chấp nhận.Nhiều sản phẩm và dịch vụ đòi hỏi những nhận xét của khách hàng tiềm năng được trang bị và sẵn sàng mua qua internet.

Các doanh nghiệp thường tính toán lợi nhuận thu được theo số lượng các vụ đầu tư trước khi sử dụng bất kì công nghệ mới nào.Điều đó rất khó thực hiện trong

TMĐT bởi chi phí và lợi nhuận rất khó xác định.Chi phí,là 1 chức năng của công việc,có thể thay đổi nhanh chóng thậm chí trong thời gian ngắn thực hiện các dự án TMĐT do những công nghệ cơ bản đang thay đổi 1 cách nhanh chóng.

Nhiều cty đã gặp nhiều khó khăn trong việc tuyển dụng và giữ được các công nhân có các kỹ năng về công nghệ,thiết kế và quá trình kinh doanh cần thiết để làm TMĐTcó hiệu quả.Một vấn đề khác mà các cty muốn kinh doanh trên internet phải đối mặt đó là khó khăn trong việc thống nhất cơ sở dữ liệu đang hiện hành và phần mềm xử lí giao dịch được thiết kế cho thương mại truyền thống thành phần mềm có thể dành riêng cho TMĐT.

Cùng với các vấn đề về công nghệ và phần mềm,nhiều doanh nghiệp phải đối mặt với nhữn trở ngại về văn hóa và pháp luật trong TMĐT.Nhiều người tiêu dùng ở một mức độ nào đó vẫn e ngại việc gửi số thẻ tín dụng trên internet,có một số người tiêu dùng khác đơn giản thường hơn có thể thích hợp với sự thay đổi và cảm thấy không khí thoải mái trong việc xem các hàng hóa trên màn hình máy tính hơn là xem trực tiếp.

Môi trường pháp lý mà TMĐT được quản lí là các bộ luật hoàn toàn không rõ ràng và mâu thuẫn với nhau.Luật kiểm soát TMĐT được viết ra khi các tài liệu được kí dự tính hợp lí trong bất kì giao dịch kinh doanh nào.Khi có nhiều các

doanh nghiệp và cá nhân thấy được lợi ích của TMĐT là hấp dẫn,thì những bất lợi liên quan đến công nghệ và văn hóa này sẽ không còn tồn tại nữa.


Каталог: uploads
uploads -> -
uploads -> 1. Most doctors and nurses have to work on a once or twice a week at the hospital
uploads -> Kính gửi Qu‎ý doanh nghiệp
uploads -> VIỆn chăn nuôi trịnh hồng sơn khả NĂng sản xuất và giá trị giống của dòng lợN ĐỰc vcn03 luậN Án tiến sĩ NÔng nghiệp hà NỘI 2014
uploads -> Như mọi quốc gia trên thế giới, bhxh việt Nam trong những năm qua được xem là một trong những chính sách rất lớn của Nhà nước, luôn được sự quan tâm và chỉ đạo kịp thời của Đảng và Nhà nước
uploads -> Tác giả phạm hồng thái bài giảng ngôn ngữ LẬp trình c/C++
uploads -> BỘ TÀi nguyên và MÔi trưỜng
uploads -> TRƯỜng đẠi học ngân hàng tp. Hcm markerting cơ BẢn lớP: mk001-1-111-T01
uploads -> TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 8108 : 2009 iso 11285 : 2004
uploads -> ĐỀ thi học sinh giỏi tỉnh hải dưƠng môn Toán lớp 9 (2003 2004) (Thời gian : 150 phút) Bài 1

tải về 276.27 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương